BẮC HÀNH TẠP
LỤC
Dương Anh Sơn
Chuyển Lục Bát
|
Bài
15:
VỌNG QUAN ÂM MIẾU
望觀音廟
Y thuỳ tuyệt cảnh cấu đình đài,
伊誰絕境構亭臺
Phạt tận tùng chi trụy hạc thai.
代盡松枝墜鶴胎
Thạch huyệt hà niên sơ tạc phá,
石穴何年初鑿破
tiền dạ khước
.
金身削夜卻飛來
Ðình vân xứ xứ tăng miên định,
停雲處處僧眠定
Lạc nhật sơn sơn viên khiếu ai. 落口山山猿叫哀
Nhất chú đàn hương tiêu tuệ nghiệp,
一炷檀香消慧業
Hồi đầu dĩ cách vạn trùng nhai.
回頭已隔萬重崖
TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:
NGÓNG NHÌN MIẾU QUAN ÂM
Tận đây ai dựng đình đài?
Cành tùng chặt hết, hạc thai rơi rồi!
Năm nào hang đá khoét moi,
Bay về đêm trước tượng người đến đây.
Mây dừng, sư ngủ yên say,
Vượn gào vang núi, đó đây chiều tàn.
Nén hương: tuệ nghiệp tiêu tan,
Ngoảnh đầu xa cách muôn vàn vách non.
DỊCH NGHĨA:
Ai đã là người đã làm nên những đình đài ở nơi chốn tận cùng
như thế này? Có lẽ đã chặt hết những cành cây tùng, làm cho
rơi hết những bào thai của con chim hạc? Nhớ năm nào khi hang
động mới bắt đầu được đục phá để cho đêm hôm trước, tượng vàng
đức Phật bay đến đây? Những đám mây đã dừng lại khắp chốn với
vị sư đang trong giấc ngủ yên ổn. Lúc ngày tàn, đó đây trong
các dãy núi tiếng vượn hú nghe ai oán! Đốt một nén nhang đàn
hương làm tiêu tan đi tuệ nghiệp. Ngoảnh đầu đã thấy xa cách
muôn trùng những vách núi rồi!
CHÚ THÍCH:
|
|
|
|
伊 |
y: |
đúng là, thực là, là, kia là… |
絕境 |
tuyệt cảnh: |
ở
nơi tận cùng xa xôi (khác: cảnh vật tuyệt đẹp). |
鶴胎 |
hạc thai: |
bào
thai của con chim hạc. Thực ra, chim hạc cũng như các loài chim
khác chỉ đẻ trứng để nở ra con chứ không mang thai đẻ ra con. |
鑿破 |
tạc phá: |
đục đẽo, khoét moi cho rộng ra |
金身 |
kim thân: |
thân hình cao quý như vàng, hình tượng bằng vàng của đức Phật Tổ
hoặc Phật Quan Thế Âm. |
檀香 |
đàn hương: |
một
loại gỗ quý có hương thơm ngát được dùng để làm nhang thơm. |
慧業 |
tuệ nghiệp: |
dùng sự sáng suốt nhờ tu tập để thấy rõ những nghiệp chướng cản
trở sự giải thoát. |
消慧業 |
tiêu tuệ nghiệp: |
làm tiêu tan tuệ nghiệp. Theo nhà Phật đạt đến chỗ “vô lậu học”,
“vô học”, “vô sư tự ngộ” mới thực sự đạt đạo không còn phải dựa
vào chiếc bè “tuệ” để qua sông nữa. Nghĩa là đã chứng ngộ giải
thoát. |
|
|
|
Bài 16:
TAM GIANG KHẨU ĐƯỜNG DẠ BẠC
三江口塘夜泊
Tây Việt trùng sơn nhất thủy phân,
西粵重山一水分
Lưỡng sơn tương đối thạch lân tuân.
兩山相對石磷峋
Viên đề thụ diểu nhược vô lộ,
猿啼樹杪若無路
Khuyển phệ lâm trung tri hữu nhân.
犬吠林中知有人
Tứ vọng vân sơn nhân độc lão,
四望雲山人獨老
Ðồng chu Hồ Việt các tương lân.
同舟胡越各相親
Thập niên dĩ thất hoàn hương lộ,
十年已失還鄉路
Ná đắc gia hương nhập mộng tần.
邢得家鄉入夢頻
TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:
ĐÊM ĐỖ THUYỀN Ở CỬA VŨNG TAM GIANG
Chia non Tây Việt một dòng,
Lô nhô đá núi hai hòn nhìn nhau.
Tưởng chừng không lối, vượn gào!
Trong rừng chó sủa người nào biết ngay.
Già người riêng giữa núi mây,
Chung thuyền Hồ Việt thế này thân quen.
Mười năm làng cũ đường quên,
Làm sao vào mộng về bên quê nhà?!
DỊCH NGHĨA:
Một dòng sông đã phân chia dãy núi Tây Việt. Hai hòn núi đá lô
nhô lởm chởm cùng nhìn nhau. Vượn hú trên các ngọn cây, tưởng
như không có lối đi đến đó. Ở giữa rừng rú khi có tiếng chó
sủa vang là biết có người. Nhìn quanh bốn phía đều là núi và
những đám mây, riêng người trơ trọi già hẳn đi. Đi chung
thuyền với kẻ Hồ người Việt đều là thân quen cả. Mười năm trời
đã quên đi đường trở về làng xưa. Làm sao được đi vào trong
giấc mộng cùng với chốn quê nhà đây?!
CHÚ THÍCH:
|
塘 |
đường: |
ao nước, vũng nước lớn. |
泊 |
bạc: |
đỗ thuyền nghỉ lại, chỗ neo thuyền. |
西粵 |
Tây Việt: |
tên
đất Việt cổ thuộc tộc Bách Việt nằm giữa hai tỉnh Quảng Đông và
Quảng Tây nước Trung Hoa. Đồng thời cũng là tên riêng của tỉnh
Quảng Đông. |
磷峋 |
lân
tuân: |
đá núi nhọn lởm chởm, lô nhô. |
杪 |
diểu: |
ngọn cây cao. |
胡越 |
Hồ Việt: |
cách nói để chỉ người Hán ở Trung Hoa và người nước Việt. |
十年 |
thập niên: |
mười năm kể từ khi vua Gia Long lên ngôi triệu tập Nguyễn Du ra
làm quan (1802) và đến khi đi sứ Trung Hoa (1813) hầu như Tố Như
luôn bận việc quan phải xa
quê nhà. |
|
|
|
Xem
Bài số 17 - 18
Dương Anh Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Hòa
|