|
BẮC HÀNH TẠP
LỤC
Dương Anh
Sơn
Chuyển Lục Bát
|
Bài
40:
TƯƠNG ĐÀM ĐIẾU TAM LƯ ĐẠI PHU
湘潭吊三閭大夫
一
khứ nhị thiên tải,
好修人去二千載
Thử địa do văn hương.
此地猶聞蘭芷香
Tông quốc tam niên bi phóng trục,
宗國三年悲放逐
vạn cổ thiện văn chương.
楚辭萬古擅文章
Ngư long giang thượng vô tàn cốt,
魚龍江上無殘骨
châu biên hữu chúng
phương.杜若洲邊有眾芳
Cực mục thương tâm hà xứ thị,
極目傷心何處是
Thu phong lạc mộc quá .
秋風落木過沅湘
二
táng thử trung,
楚國冤魂葬此中
Yên ba nhất vọng diểu hà cùng.
煙波一望渺何窮
Trực giao hành thiên
hạ,
直敎憲令行天下
Hà hữu Ly tao kế ?
何有離騷繼國風
,
千古誰人憐獨醒
Tứ phương hà xứ thác cô trung?
四方何處托孤忠
,
近時每好為奇服
Sở bội cánh bất đồng.
所佩椒蘭竟不同
TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:
VIẾNG TAM LƯ ĐẠI PHU Ở TƯƠNG ĐÀM
(Hai bài)
Bài 1
Người hiền đi mấy ngàn năm,
Vẫn nghe thơm ngát chỉ lan đất này.
Ba năm buồn nước đi đày,
“Sở Từ” riêng chiếm văn hay muôn đời.
Cá rồng, xương chẳng c̣n rồi!
Bên cồn đỗ nhược, thơm vời bầy hoa.
Nơi nào dơi mắt xót xa,
Nguyên Tương cơn gió thu qua lá ĺa.
Bài 2
Táng đây người Sở hồn oan,
Trông vời khói sóng ngút ngàn xa xa.
Dưới trời “hiến lệnh” ban ra,
“Quốc phong” nối tiếp có là “Ly Tao”?
Thương người “riêng tỉnh” ai nào?!
Bốn phương đây chốn gửi vào ḷng chung.
Thời này thích mặc lạ lùng,
Tiêu, lan đeo ấy càng không giống rồi!
DỊCH NGHĨA:
Bài 1:
Người thích sửa đổi, tu chỉnh đạo đức đă ra đi từ hai ngàn năm
nay. Nơi vùng đất này, vẫn c̣n nghe thơm ngát của hoa lan, hoa
chỉ. Ông đă sầu buồn suốt ba năm phải chịu đi đày khỏi nơi
tông miếu của nước nhà.
Muôn đời Sở Từ là một áng văn hay chiếm riêng một chỗ trên văn
đàng. Các loài cá, rồng trên sông đă làm mất đi nắm xương tàn
của ông. Vẫn c̣n loài hoa đỗ nhược ở bên cồn cát giữa sông và
rất nhiều loài cỏ thơm khác nữa. Ta xót xa dơi mắt t́m chốn
nào là nơi ông đă trầm ḿnh? Cơn gió thu khi đă qua ḍng sông
Nguyên và sông Tương đă làm rơi rụng lá những hàng cây.
Bài 2:
Nơi ḍng sông này là chỗ táng hồn oan của người nước Sở. Nh́n
ḍng sông chỉ thấy khói trắng xa xôi, nào đâu là chỗ tận cùng.
Nếu như pháp lệnh khiến cho được thi hành dưới trời th́ làm
sao có được những bài thơ “Ly Tao” tiếp nối với những vần thơ
“Quốc phong”. Ngàn đời qua ai là kẻ thương xót cho người
“riêng tỉnh”? Bốn phương trời nơi nào là để gửi gắm tấm ḷng
của người trung đơn độc? Gần đây có người cũng thích ăn mặc lạ
lùng như ông cũng đeo hoa tiêu, lan trên người nhưng không
giống như ông thuở nào.
CHÚ THÍCH:
|
湘潭 |
Tương Đàm: |
c̣n gọi là vùng Trường Sa thuộc Hồ Nam. |
三閭大夫 |
Tam Lư Đại Phu: |
chỉ Khuất Nguyên từng giữ chức này đứng sau quan Lệnh Doăn
(tương đương Tể Tướng) của nước Sở thời Chiến quốc. Khuất Nguyên
đă đề ra “hiến lệnh” tức những pháp lệnh các mặt trong công việc
cai trị. Sở Hoài Vương lúc đầu chấp thuận cho thi hành nhưng
không bao lâu, trong triều có những bọn nịnh thần nên vua kế là
Sở Tương Vương không c̣n tin dùng và đày ông đi Giang Nam. Trên
đường đi đày, ông qua hồ Động Đ́nh theo ḍng sông Nguyên, sông
Tương đến sông vùng Mịch La là một nhánh sông nhỏ chảy vào Tương
Dương. Khuất Nguyên buồn bă, phẫn chí tự trầm ở sông này vào
ngày mồng 5 tháng 5. Ngày nay người Hoa thường tổ chức các lễ
hội để kỷ niệm ngày mất của Khuất Nguyên gọi là Tết Đoan Ngọ. |
好修人 |
hiếu
tu nhân: |
người thích sửa sang, tu tập để cho đức nhân luôn nâng cao trở
nên những mẫu người hiền. Đây là chữ lấy trong “Sở Từ”. |
蘭芷 |
lan chỉ: |
tức hoa lan và hoa bạch chỉ được Khuất Nguyên thường đề cập
trong “Sở Từ” tượng trưng cho sự thanh cao. |
楚辭 |
Sở Từ: |
“Từ” là một thể loại thơ có từ lâu bên Trung Hoa nhưng làm Từ
đạt đến mức kiệt tác chỉ có ở Khuất Nguyên người nước Sở nên gọi
là Sở Từ. Nổi bật nhất của Sở Từ chính là thiên “Ly Tao” (Buồn
rầu v́ bị chia ĺa) được xem tiêu biểu nhất và nổi tiếng nhất
của thể loại “từ”. |
渺 |
diếu: |
xa xăm, xa tít. Có khi đọc là “miểu” hay “diểu”. |
國風 |
Quốc phong: |
tức là Kinh Thi, tập hợp những câu ca dao tục ngữ thời cổ đại
của người Trung Hoa. |
獨醒 |
độc tỉnh: |
tỉnh
táo riêng một ḿnh. Đó là câu lấy ở thiên “Ngư Phủ” trong Sở Từ:
“Mọi người trong đời đều say, chỉ có ḿnh ta là tỉnh”. |
為奇服 |
vi kỳ phục: |
ăn mặc lạ lùng. Khuất Nguyên thường nói: “lúc trẻ ta ham ăn mặc
lạ với gươm dài, mũ cao” để nói cái cách sống trung thực khác
người. |
椒 |
tiêu: |
cây có hạt thơm và cay dùng làm gia vị. Hạt tiêu thơm và hoa lan
là những thứ mà Khuất Nguyên thường đeo để nói lên sự trong sạch
của ḿnh. |
|
|
|
Bài 41:
PHẢN CHIÊU HỒN
反招魂
Hồn hề! Hồn hề! Hồ bất qui!
魂兮魂兮胡不歸
Đông tây nam bắc vô sở y.
東西南北無所依
Thướng thiên há địa giai bất khả,
上天下地皆不可
thành trung lai hà
vi ?
鄢郢城中來何為
Thành quách do thị, nhân dân phi,
城郭猶是人民非
Trần ai cổn cổn ô nhân y. 塵埃滾滾汙人衣
Xuất giả khu xa, nhập cứ tọa,
出者驅車入踞坐
Tọa đàm lập nghị giai .
坐談立議皆皋夔
Bất lộ trảo nha dữ giác độc,
不露爪牙與角毒
Giảo tước nhân nhục cam như di! 咬嚼人肉甘如飴
Quân bất kiến Hồ Nam sổ bách châu,
君不見湖南數百州
Chỉ hữu sấu tích, vô sung ph́. 只有瘦瘠無充肥
Hồn hề! Hồn hề! Suất thử đạo, 魂兮魂兮率此道
chi hậu phi kỳ th́.
三皇之後非其時
Tảo liễm tinh thần phản ,
早斂精神返太極
Thận vật tái phản linh nhân xi.
慎勿再返令人嗤
Hậu thế nhân nhân giai
後世人人皆上官
Đại địa xứ xứ giai .
大地處處皆汨羅
Ngư long bất thực, sài hổ thực,
魚龍不食豺虎食
Hồn hề! Hồn hề! Nại hồn hà?
魂兮魂兮奈魂何
TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:
CHỐNG VIỆC GỌI HỒN VỀ
Chẳng về! Hồn hỡi! Hồn ơi!
Đông tây nam bắc không nơi nương vào.
Lên trời xuống đất được sao?
Dĩnh, Yên về lại thành nao làm ǵ?
Thành c̣n, người đă khác đi,
Cuốn bay bụi bặm, bẩn dây áo người.
Ruổi xe, vênh váo dáng ngồi,
Ngồi bàn, đứng nói giống thôi Cao, Qú!
Chẳng bày nanh vuốt độc chi,
Thịt người, xương gặm nhai th́ ngọt tan.
Thấy trăm châu ở Hồ Nam,
Chẳng ai béo tốt, gầy nhom xấu người.
Men theo đường ấy hồn ơi!
Tam Hoàng chẳng được hợp thời về sau.
Thu thần, “thái cực” sớm vào,
Chớ về lại nữa khiến bao kẻ cười.
Thượng Quan đều khắp người đời,
Mịch La đất rộng nơi nơi khắp cùng.
Sói hùm ăn, chẳng cá rồng,
Biết làm sao được hỡi hồn! Hồn ơi!
DỊCH NGHĨA:
Hồn ơi! Hồn hỡi! Sao hồn không quay về? Đông, tây, nam, bắc
không nơi nào có chỗ để nương nhờ. Lên trời, xuống đất đều
không thể nào được rồi! C̣n đi đến thành Yên, thành Dĩnh để
làm ǵ! Thành quách vẫn thế, nhưng người dân đă khác trước.
Bụi bặm bay cuồn cuộn dấy bẩn vào áo người. khi đi ra ngoài
th́ rong rủi ngựa xe, khi vào nhà th́ dáng bộ vênh váo. Lúc
ngồi để bàn bạc hay đứng để luận bàn đều giống cách của ông
Cao, ông Qú. Bọn người này chẳng để lộ ra nanh vuốt cùng với
nọc độc! Nhưng họ gặm xương hoặc nhai thịt người th́ ngon ngọt
như nhai kẹo đường! Hồn có thấy chăng mấy trăm châu quận ở Hồ
Nam chỉ có những người gầy nhom, chẳng có ai được béo ph́ tươi
tắn. Hồn ơi! Hồn hỡi! Men theo đường này mà đi th́ từ đời Tam
Hoàng về sau, không c̣n phù hợp với thời thế nữa! Hăy sớm thu
tinh thần lại với cơi thái cực (của thời nguyên sơ). Chớ quay
trở lại làm ǵ để người ta cười cợt. Đời sau, ai ai cũng đều
như Thượng Quan gian nịnh; và trên mặt đất rộng lớn nơi đâu
cũng đều là ḍng sông Mịch La! Xương cốt của ông nếu không bị
cá rồng nuốt th́ cũng bị sói hùm ăn thôi! Hồn ơi! Hồn hỡi!
Biết làm sao đây hỡi hồn?!
CHÚ THÍCH:
|
反招魂 |
Phản chiêu hồn: |
với bài thơ này Tố Như tiên sinh đă cho thấy trên thế gian, nơi
đâu bất cứ chế độ nào cũng đầy rẫy những kẻ gian nịnh như Thượng
Quan là kẻ đă gièm pha với vua Sở Hoài Vương và Sở Tương Vương
khiến Khuất Nguyên phải bị đi đầy, phẫn uất tự trầm ở sông Mịch
La. Thời Khuất Nguyên có Tống Ngọc có làm bài từ tên là “Chiêu
hồn” ngụ ư bày tỏ ḷng thương tiếc cho người hiền tài và cầu
vong hồn Tam Lư đại phu trở về. C̣n với Nguyễn Du ông đă mượn
bài thơ này để nhận xét về những thói nham hiểm, xấu xa trong
hàng ngũ quan lại và rộng hơn trong cuộc đời. |
鄢郢 |
Yên, Dĩnh: |
Yên là vùng đất thuộc Sở xưa kia, nay là Hồ Bắc (T.H). Dĩnh cũng
là đất Sở được chọn làm kinh đô, nay ở Giang Lăng, Hồ Bắc. |
滾滾 |
cổn cổn: |
tuôn chảy, chảy cuồn cuộn. |
驅車 |
khu xa: |
ngồi xe do ngựa kéo rong ruổi. |
踞坐 |
cứ tọa: |
ngồi
với dáng vẻ vênh váo, nghênh ngang, tự đắc. |
咬嚼 |
giảo tước: |
gặm xương với dáng vẻ nhấm nháp, thích thú. |
皋夔 |
Cao, Qú: |
hai vị quan hiền, giỏi thời vua Nghiêu vua Thuấn. |
飴 |
di: |
ngọt xớt, ngọt như đường, kẹo mạch nha. |
瘦瘠 |
sấu tích: |
gầy ốm xấu xí. |
率 |
suất: |
đi theo, men theo, lưới bẫy chim. |
三皇 |
Tam Hoàng: |
phần đông các truyền thuyết người Trung Hoa đều cho rằng ba vua
Phục Hi, Thần Nông và Hoàng Đế là những ông vua hiền thời cổ đại
Trung Hoa đă dạy dân lễ nghĩa, cầy cấy, nghề nghiệp. Đó là những
thời kỳ con người sống ḥa ái tốt đẹp. |
斂 |
liễm: |
thu lại, cất, ẩn giấu, gom lại, thu thuế… |
精神 |
tinh thần: |
phần tinh anh, tinh túy dẫn dắt con người trong mọi suy nghĩ và
hành động. |
太極 |
thái cực: |
thời kỳ c̣n hỗn mang, nguyên sơ chưa phân định đất trời theo học
thuyết của đạo Lăo; thời kỳ con người c̣n sống hồn nhiên. |
嗤 |
xi: |
cười
cợt, cười chê. |
上官 |
Thượng Quan: |
tức Thượng Quan Ngân Thượng, là đại thần nước Sở đă t́m mọi cách
gièm pha Khuất Nguyên khiến vua Sở không c̣n tín nhiệm ông và bị
đi đày dẫn đến chỗ tự trầm ḿnh nơi ḍng sông Mịch La ở Tương
Âm, Hồ Nam. |
奈何 |
nại hà: |
làm sao đây, biết làm thế nào… |
|
|
|
Xem
Bài số 42-43
Dương Anh Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Ḥa
|