|
THANH-HIÊN
THI-TẬP
Dương
Anh
Sơn
Chuyển Lục Bát
|
Bài 25:
TÁI DU TAM ĐIỆP SƠN
再踰三疊山
Vân tế sơn Tam Điệp,
雲際山三疊
Thiên nhai khách tái du.
天涯客再踰
Nhăn trung thu đại địa,
眼中收大地
Hải ngoại kiến ngư chu.
海外見漁舟
Chướng tĩnh phong loan sấu,
瘴靜峰巒瘦
Thiên hàn thảo mộc thu.
天寒草木秋
Hành nhân hồi thủ xứ,
行人回首處
Vô na cố hương sầu.
無那故鄉愁
TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:
LẠI VƯỢT NÚI TAM ĐIỆP
Gặp nhau núi Điệp mây ngàn,
Chân trời khách lại thêm lần đi qua.
Đất thâu tầm mắt bao la,
Thấy thuyền đánh cá xa xa biển ngoài.
Lắng trong khí chướng núi gầy,
Mùa thu lạnh ngắt cỏ cây giữa trời.
Người đi chốn ấy ngoảnh lui,
Sầu thương quê cũ ngậm ngùi xiết bao!
DỊCH NGHĨA:
Mây và núi Tam Điệp gặp nhau. Bên góc trời, người khách lại
thêm lần vượt qua ngọn núi này. Tầm mắt như thâu vào cả mặt
đất bao la. Ngoài khơi xa, nh́n thấy các thuyền đánh cá. Khí
độc của núi rừng đă lắng đọng, h́nh dáng các đỉnh núi nhọn ốm
gầy. Cây cỏ vào mùa thu giữa trời lạnh lẽo. Người đi quay lại
nh́n chốn này với nỗi sầu nhớ quê hương khôn xiết.
CHÚ THÍCH:
|
際 |
tế: |
chỗ gặp nhau, chỗ giao tiếp. Đây
chỉ sự cao ngất ngưỡng của núi Tam Điệp giáp với tầng mây bay
cao. |
踰 |
du: |
vượt qua, trèo qua. |
瘴 |
chướng: |
khí núi rừng, nhiều thán khí rất
độc. |
峰巒 |
phong loan: |
núi có đỉnh cao và nhọn. |
無那 |
vô na: |
không chịu được, không nguôi được. |
|
|
|
Bài 26:
HOÀNG MAI KIỀU VĂN THIẾU
黃梅橋晚眺
Hoàng Mai kiều thượng, tịch dương hồng,黃梅橋上夕陽紅
Hoàng Mai kiều hạ, thuỷ lưu đông.
黃梅橋下水流東
Nguyên khí phù trầm thương hải ngoại,
元氣浮沉滄海外
T́nh lam thôn thổ loạn lưu trung.
晴嵐吞吐亂流中
Đoản soa ngư chẩm cô chu nguyệt,
短蓑漁枕孤舟月
Trường địch đồng xuy cổ kính phong.
長笛童吹古徑風
Đại địa văn chương tuỳ xứ kiến,
大地文章隨處見
Quân tâm hà sự thái thông thông.
君心何事太匆匆
TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:
NGẮM CẢNH CHIỀU Ở CẦU HOÀNG MAI
Cầu Hoàng Mai ửng chiều hồng,
Dưới cầu nước chảy xuôi ḍng về đông.
Ngoài khơi ch́m nổi hơi trong,
Tạnh trời khí núi giữa sông rối bời.
Thuyền trăng chài gối áo tơi,
Đường ṃn bé thổi gió vời sáo vang.
Ngắm bao vẻ đẹp đất bằng,
Vội chi ḷng bạn, việc vàng nào đâu!
DỊCH NGHĨA:
Trên cầu Hoàng Mai, chiều xuống ửng hồng. Dưới cầu Hoàng Mai,
ḍng nước xuôi về phía đông. Ngoài biển xanh xa xa, khí trong
suốt nổi lại ch́m. Lúc trời mưa tạnh khí rừng núi như nuốt vào
lại nhả ra rối bời giữa ḍng sông. Ông chài gối đầu lên chiếc
áo tơi nơi chiếc thuyền lẻ loi. Trên con đường ṃn cũ, cháu bé
thổi sáo vang trong làn gió. Đất bằng rộng lớn nơi đâu cũng có
những vẻ đẹp lộng lẫy để ngắm nh́n. Có việc nào đâu để ḷng
anh phải quá đổi vội vàng?!
CHÚ THÍCH:
|
眺 |
thiếu: |
ngắm từ xa, lườm mắt. |
夕陽 |
tịch dương: |
lúc mặt trời lặn, chiều tối. |
元氣 |
nguyên khí:
|
khí trong suốt, tinh khí của người
ta. |
晴嵐 |
t́nh lam: |
khí của núi rừng tỏa ra khi trời
tạnh mưa. |
吞 |
thôn:
|
nuốt vào, chiếm (nuốt) nước khác. |
吐 |
thổ: |
nhổ ra, thôn thổ: nửa vời,
lửng lơ, chập chờn. |
短蓑 |
đoản soa: |
áo tơi đi mưa ngắn. |
漁 |
ngư: |
bắt cá, chiếm đoạt, người làm việc
đánh bắt, kẻ chài lưới. |
大地 |
đại địa: |
đất bằng rộng lớn, đất trải dài
rộng khắp. |
文章 |
văn chương: |
văn là vẻ đẹp, chương là vẻ sáng.
Chỉ những điều sáng đẹp, hoặc cảnh đẹp. Cũng chỉ văn thơ chất
chứa điều hay lẽ phải có những sự tốt đẹp. |
太匆匆 |
thái thông thông: |
quá đổi vội vàng. |
|
|
|
Xem
BÀI 27 - 28
Dương Anh Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Ḥa
|