THỜI KỲ LƯU LẠC
KHI GIẶC MINH XÂM LƯỢC
(Khoảng 1407 -
1417)
Dương
Anh
Sơn
|
Bài
4 :
TẶNG HỮU NHÂN
贈友人
Bần bệnh dư lân nhữ
貧病予
憐汝
Sơ cuồng nhữ tự dư
疏狂汝似余
Đồng vi thiên lư khách, 同為千里客
Câu độc sổ hàng thư.
俱讀數行書
Hồ lạc tri hà dụng,
瓠落知何用
Thê tŕ lượng hữu dư.
栖遲諒有餘
Tha niên Nhị Khê ước
他年蕊溪約
Đoản lạp hà xuân sừ.
短苙荷春鋤
DỊCH THƠ:
Tặng người
bạn
Ta thương bạn bệnh thêm nghèo,
Giống ta, bạn cũng lại đèo cuồng ngông!
Dặm ngàn làm khách nhau cùng,
Bạn, ta: sách đọc mấy ḍng như nhau.
Rỗng thô, dùng biết ra sao!?
Có dư thong thả xét vào nhàn đây!
Nhị Khê hẹn ước năm rày,
Đầu che nón rách ruộng cày mùa xuân!
DỊCH NGHĨA:
Ta thương bạn nghèo lại bị bệnh - Giống như ta bạn cũng ngông
cuồng – Cùng nhau làm khách chốn xa - Đều cùng đọc mấy hàng sách
– Thô và trống rỗng biết dùng làm ǵ đây? – Thong dong xét ra là
dư dả - Ước hẹn năm nào sẽ về Nhị Khê - Đội chiếc nón rách cũ
vác cày ruộng mùa xuân.
CHÚ THÍCH:
-
予 dư:
ta; nhữ: mày, bạn, ngươi (có sách dùng chữ
余cùng nghĩa với
予).
-
俱
câu: đều đặn, cũng đều.
-
瓠落
hồ lạc: trống rỗng, thô thiển, không sâu sắc (hồ: cây
bầu, trái bầu).
-
栖
thê: ngừng nghỉ, dừng chân, nhàn tản.
-
遲 tŕ: chậm răi, thong thả.
-
諒 lượng: xét vào, lường xét, tin giữ.
-
短苙
đoản lạp: nón ngắn
cụt cũ và rách nát. Dân quê gọi là nón mê.
-
荷
hà: hoa sen, loại cây bạc hà nước; một âm là hạ: gánh
vác, đảm nhận.
·
có bản chép câu 7: Tha niên Nhị Khê điếu (câu cá).
·
Trang tử (莊子): Hồ lạc vô sở dụng
瓠落無所用(quả
bầu rỗng tuếch không dùng được).
Bài 5:
THÔN XÁ THU
CHÂM
村
舍
秋 砧
Măn giang hà xứ hưởng đông đinh,
滿江何處響東丁
Dạ nguyệt thiên kinh cửu khách t́nh.
夜月偏驚久客情
Nhất chủng Tiêu Quan chinh phụ oán
一種蕭關征婦怨
Tổng tương ly hận nhập thu thanh ;
總將離恨入秋聲
DỊCH THƠ:
Nơi xóm trọ,
nghe tiếng chày nện vải mùa thu
Chày đông vang vọng khắp sông,
Trọ lâu, khách chợt chạnh ḷng đêm
trăng.
Oán gieo chinh phụ Tiêu Quan,
Bao nhiêu ly hận đượm tràn tiếng thu!
DỊCH NGHĨA:
Tiếng chày từ phía đông vang vọng khắp con sông - Làm động
ḷng khách trọ ở lâu ngày vào đêm trăng – Gieo nên nỗi oán của
người thiếu phụ hướng về Tiêu Quan – Bao nhiêu nỗi hận chia ĺa
đượm vào tiếng thu.
CHÚ THÍCH:
-
丁 đinh: trong thâp
can. Tiếng gơ đinh, tiếng đập. Tráng đinh…
-
偏驚
thiên kinh: kinh động, làm cho lay động.
-
久客 cửu khách: khách trọ ở xa lâu ngày.
-
情 t́nh: t́nh cảm.
Ở đây có thể tạm dịch là động ḷng, chạnh ḷng.
-
蕭關 Tiêu Quan: ải lớn phía bắc Trung Hoa để giữ biên
giới ngăn các bộ tộc phía bắc.
-
離恨
ly hận: nỗi oán sầu, cảnh chia ly, tan tác.
Bài 6 :
THANH MINH
清 明
Nhất tùng
luân lạc tha hương khứ, 一從淪落他鄉去
Khuất chỉ
Thanh Minh kỷ độ qua.
屈指清明幾度過
Thiên lư
phần doanh vi bái tảo,
千里墳塋違拜掃
Thập niên
thân cựu tận tiêu ma.
十年親舊盡消磨
Sạ t́nh
thiên khí mô lăng vũ,
乍晴天氣模棱雨
Quá bán
xuân quang tê cú hoa. 過半春光廝句花
Liêu bả
nhất bôi hoàn tự cưỡng, 聊把一杯還自彊
Mạc giao
nhật nhật khổ tư gia.
莫教日日苦思家
DỊCH THƠ:
Thanh Minh
Từ khi trôi dạt chốn xa,
Thanh minh bấm đốt trải qua mấy lần.
Mả mồ ngàn dặm khó thăm,
Người thân mất hết mười năm phai tàn.
Chợt trời tạnh lúc mưa sang,
Xuân qua đă nửa, hoa tàn kém tươi.
Gượng buồn, chén rượu nhắp môi,
Nhớ nhà nỗi khổ đừng khơi mỗi ngày.
DỊCH NGHĨA:
Một lần lưu lạc nơi quê người - Bấm đốt tay đă trải qua mấy lần tiết Thanh
minh - Mả mồ xa ngàn dặm khó ḷng viếng thăm - Trải qua mười năm, người quen
thân đă mất mát hết - Chợt khi đang mưa trời lại tạnh ráo – Xuân đă qua nửa
mùa, hoa đă kém tươi - Gượng nỗi buồn rầu uống một chén rượu - Đừng cho nỗi
khổ v́ nhớ nhà xảy ra hàng ngày.
CHÚ THÍCH:
-
他鄉
tha hương: quê người, nơi xa quê cũ.
-
屈指 khuất
chỉ: cong tay để bấm đốt tay.
-
幾度過
kỷ độ qua: trải qua mấy lần.
-
墳塋 phần
doanh: phần đất mồ mả, chôn cất.
-
違拜掃
vi bái tảo: khó đến bái lạy, chùi quét (vi: bế tắc, không làm
được, chia ĺa).
-
親舊 thân
cựu: người thân, bạn bè.
-
消磨 tiêu
ma: mất mát, mất hết và phai mờ.
-
乍 sạ:
bỗng nhiên, bất chợt.
-
模棱 mô
lăng: dở dang, mơ hồ, do dự, lưng chừng.
-
廝句花
tê cú hoa: hoa dừng lại không phát triển nữa, hoa kém tươi.
-
聊把 liêu
bả: buồn rầu.
-
彊 cưỡng:
gượng gạo.
莫教
mạc giao: đừng cho, đừng để, đừng sai khiến.
Dương
Anh
Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Ḥa