trang thơ & truyện Dương Anh Sơn              |                 www.ninh-hoa.com

Dương Anh Sơn

 Giáo Sư Triết học
 Trung học Ninh Ḥa
 Niên khóa 1973-1976
 Chỉ đạo lớp 12C, 74-75

 Sở thích viết và
chuyển dịch Thơ.

Đă xuất bản:

"Ảnh hưởng đạo Phật trong Đoạn Trường Tân Thanh" (2006) và

"Ức Trai Thi Tập của Nguyễn Trải" (dịch và chú giải 2009)

 


 
Hiện cư ngụ tại Việt Nam

 

 

 

 

 

 

THỜI KỲ LƯU LẠC
KHI GIẶC MINH XÂM LƯỢC
(Khoảng 1407 - 1417)
Dương Anh Sơn

   

 

Bài 4 :

 

TẶNG HỮU NHÂN

友人

 

Bần bệnh dư lân nhữ                          病予

Sơ cuồng nhữ tự dư                           疏狂汝似

Đồng vi thiên lư khách,                          

Câu độc sổ hàng thư.                          讀數

Hồ lạc tri hà dụng,                                落知何用

Thê tŕ lượng hữu dư.                          遲諒

Tha niên Nhị Khê ước                         他年蕊溪

Đoản lạp hà xuân sừ                        荷春

 

DỊCH THƠ:

 

Tặng người bạn

 

Ta thương bạn bệnh thêm nghèo,

Giống ta, bạn cũng lại đèo cuồng ngông!

Dặm ngàn làm khách nhau cùng,

Bạn, ta: sách đọc mấy ḍng như nhau.

Rỗng thô, dùng biết ra sao!?

Có dư thong thả xét vào nhàn đây!

Nhị Khê hẹn ước năm rày,

Đầu che nón rách ruộng cày mùa xuân!

 

DỊCH NGHĨA:

 

Ta thương bạn nghèo lại bị bệnh - Giống như ta bạn cũng ngông cuồng – Cùng nhau làm khách chốn xa - Đều cùng đọc mấy hàng sách – Thô và trống rỗng biết dùng làm ǵ đây? – Thong dong xét ra là dư dả - Ước hẹn năm nào sẽ về Nhị Khê - Đội chiếc nón rách cũ vác cày ruộng mùa xuân.

 

CHÚ THÍCH:

-          dư: ta; nhữ: mày, bạn, ngươi (có sách dùng chữ cùng nghĩa với ).

-          câu: đều đặn, cũng đều.

-          hồ lạc: trống rỗng, thô thiển, không sâu sắc (hồ: cây bầu, trái bầu).

-          thê: ngừng nghỉ, dừng chân, nhàn tản.

-          tŕ: chậm răi, thong thả.

-          lượng: xét vào, lường xét, tin giữ.

-          đoản lạp: nón ngắn cụt cũ và rách nát. Dân quê gọi là nón mê.

-          hà: hoa sen, loại cây bạc hà nước; một âm là hạ: gánh vác, đảm nhận.

·         có bản chép câu 7: Tha niên Nhị Khê điếu (câu cá).

·         Trang tử (): Hồ lạc vô sở dụng 所用(quả bầu rỗng tuếch không dùng được).

 


  

Bài 5:

 

THÔN XÁ THU CHÂM

秋 砧

 

Măn giang hà xứ hưởng đông đinh,           滿江何處響東

Dạ nguyệt thiên kinh cửu khách t́nh.           夜月偏久客情

Nhất chủng Tiêu Quan chinh phụ oán       種蕭關

Tổng tương ly hận nhập thu thanh      ;         總將離恨入秋

 

DỊCH THƠ:

 

Nơi xóm trọ, nghe tiếng chày nện vải mùa thu

 

Chày đông vang vọng khắp sông,

Trọ lâu, khách chợt chạnh ḷng đêm trăng.

Oán gieo chinh phụ Tiêu Quan,

Bao nhiêu ly hận đượm tràn tiếng thu!

 

DỊCH NGHĨA:

 

Tiếng chày từ phía đông vang vọng khắp con sông - Làm động ḷng khách trọ ở lâu ngày vào đêm trăng – Gieo nên nỗi oán của người thiếu phụ hướng về Tiêu Quan – Bao nhiêu nỗi hận chia ĺa đượm vào tiếng thu.

 

CHÚ THÍCH:

-     đinh: trong thâp can. Tiếng gơ đinh, tiếng đập. Tráng đinh…

-     thiên kinh: kinh động, làm cho lay động.

-     久客 cửu khách: khách trọ ở xa lâu ngày.

-           t́nh: t́nh cảm. Ở đây có thể tạm dịch là động ḷng, chạnh  ḷng.

-     蕭關 Tiêu Quan: ải lớn phía bắc Trung Hoa để giữ biên giới ngăn các bộ tộc phía bắc.

-     ly hận: nỗi oán sầu, cảnh chia ly, tan tác.

 

 

   

Bài 6 :

 

 

THANH MINH

清 明

 

Nhất tùng luân lạc tha hương khứ,    從淪落他

Khuất chỉ Thanh Minh kỷ độ qua.      屈指清明

Thiên lư phần doanh vi bái tảo,        墳塋違

Thập niên thân cựu tận tiêu ma.       十年親舊盡消磨

Sạ t́nh thiên khí mô lăng vũ,              乍晴天模棱雨

Quá bán xuân quang tê cú hoa.       半春光句花

Liêu bả nhất bôi hoàn tự cưỡng,     聊把一杯

Mạc giao nhật nhật khổ tư gia.         莫教日日苦思家

 

DỊCH THƠ:

 

Thanh Minh

 

Từ khi trôi dạt chốn xa,

Thanh minh bấm đốt trải qua mấy lần.

Mả mồ ngàn dặm khó thăm,

Người thân mất hết mười năm phai tàn.

Chợt trời tạnh lúc mưa sang,

Xuân qua đă nửa, hoa tàn kém tươi.

Gượng buồn, chén rượu nhắp môi,

Nhớ nhà nỗi khổ đừng khơi mỗi ngày.

 

DỊCH NGHĨA:


Một lần lưu lạc nơi quê người - Bấm đốt tay đă trải qua mấy lần tiết Thanh minh - Mả mồ xa ngàn dặm khó ḷng viếng thăm - Trải qua mười năm, người quen thân đă mất mát hết - Chợt khi đang mưa trời lại tạnh ráo – Xuân đă qua nửa mùa, hoa đă kém tươi - Gượng nỗi buồn rầu uống một chén rượu - Đừng cho nỗi khổ v́ nhớ nhà xảy ra hàng ngày.

 

CHÚ THÍCH:

-          tha hương: quê người, nơi xa quê cũ.

-          屈指 khuất chỉ: cong tay để bấm đốt tay.

-          kỷ độ qua: trải qua mấy lần.

-          墳塋 phần doanh: phần đất mồ mả, chôn cất.

-          vi bái tảo: khó đến bái lạy, chùi quét (vi: bế tắc, không làm được, chia ĺa).

-          親舊 thân cựu: người thân, bạn bè.

-          消磨 tiêu ma: mất mát, mất hết và phai mờ.

-          sạ: bỗng nhiên, bất chợt.

-          模棱 mô lăng: dở dang, mơ hồ, do dự, lưng chừng.

-          句花 tê cú hoa: hoa dừng lại không phát triển nữa, hoa kém tươi.

-          聊把 liêu bả: buồn rầu.

-          cưỡng: gượng gạo.

莫教 mạc giao: đừng cho, đừng để, đừng sai khiến.

 



D
ương Anh Sơn
 Giáo Sư Triết học

 Trung học Ninh Ḥa

 

 

 

trang thơ & truyện Dương Anh Sơn              |                 www.ninh-hoa.com