THỜI KỲ
RA GIÚP LÊ LỢI
B̀NH ĐịNH GIẶC MINH
THÀNH CÔNG VÀ LÀM QUAN
(Khoảng 1418 -
1429)
Dương
Anh
Sơn

|
Bài
15 :
THƯỢNG NGUYÊN
HỖ
GIÁ CHÂU TRUNG TÁC
上 元 扈
駕
舟 中 作
Duyên giang thiên lư chúc quang hồng,
沿江千里燭光紅
Thái nghịch thừa phong khóa lăng bồng.
彩鷁乘風跨浪蓬
Thập trượng lâu đài tiêu thận khí
十丈樓臺消蜃氣
Tam canh cổ giác tráng quân dung.
三更鼓甬壯軍容
Thương ba nguyệt tẩm ngọc thiên khoảnh,
滄波月浸玉千頃
Tiên trượng vân xu thiên cửu trùng.
仙杖雲趨天九重
Ngũ dạ bồng song thanh mộng giác,
五夜蓬窗清夢覺
Do nghi Trường Lạc cách hoa chung.
猶薿長樂隔花鐘
DỊCH THƠ:
Thơ làm trong thuyền theo
vua tiết Thượng nguyên
Đuốc hồng ngàn dặm sang sông,
Thuyền vua cưỡi gió song lồng vượt
nhanh.
Lần mười trượng ảo tan tành,
Dáng quân c̣i trống ba canh mạnh hùng.
Sóng khơi mảnh ngọc ngàn trăng,
Gậy tiên rảo bước chín tầng mây trên.
Cửa bồng tỉnh mộng năm đêm,
Ngỡ cung Trường Lạc chuông rền bên hoa.
DỊCH NGHĨA:
Ven sông ngàn dặm đuốc hồng sáng rực - Thuyền vua có vẽ h́nh
con chim nghịch rực rỡ cưỡi gió vượt lên sóng (nhẹ như) cỏ bồng
- Lâu đài mười trượng làm từ hơi thở của loài ṣ biển tiêu tan
hết - Dáng vẻ quân lính với tiếng trống, tiếng tù và trong ba
canh đêm mạnh mẽ, hùng dũng - Sóng nước biếc xanh ngậm vầng
trăng như ngàn khoảnh ngọc - Gậy tiên như dạo bước trên mây nơi
chín tầng trời - Năm đêm bên cửa thuyền tỉnh giấc mộng nhẹ nhàng
- Ngỡ là tiếng chuông nơi điện Trường Lạc ngăn cách bởi khóm hoa.
CHÚ THÍCH:
-
扈
駕
hỗ giá: theo xe, thuyền vua.
-
沿江
duyên giang (hoặc diên giang) dọc bờ sông.
-
鷁
nghịch: chim nghịch, thường được vẽ, chạm ở đầu thuyền
-
彩鷁
thái nghịch: vẻ rực rỡ của thuyền vua có h́nh con
chim nghịch đầu thuyền.
-
跨浪蓬
khóa lăng bồng: vượt lên trên sóng nhẹ như cỏ bồng.
-
蜃
thận: loài ṣ hến; - thận khí: ngày xưa cho là các
h́nh ảnh ảo chiếu trên biển là do hơi thở của loài ṣ.
-
壯軍容
tráng quân dung: vẻ mạnh mẽ, vững vàng, oai hùng của
quân lính.
-
滄波
thương ba: sóng của biển khơi.
-
câu 5 : sóng biển lấp lánh dưới trăng như những mảnh ngọc.
-
雲趨
vân xu: dạo bước, rảo bước trên mây.
-
清夢覺
thanh mộng giác:
tỉnh giấc mộng thanh tao, nhẹ nhàng.
-
長樂
Trường Lạc: tên cung điện xưa đời nhà Hán xây ở
Trường An, Thiểm Tây.
-
Bản
do Đ.D.A hiệu đính (S.đ.d tr260) và của Hoàng Khôi (Sđd.tr 85)
âm chữ “nghịch” (c.2) thành “ích” nghĩa âm sẽ khác ( Ích là ích
lợi, thêm lên…)
-
上 元
Thượng nguyên: tiết bắt đầu từ ngày rằm tháng giêng
cho một năm mới.


Bài
16 :
QUAN DUYỆT THỦY TRẬN
觀
閱
水
陣
Bắc hải đương niên dĩ lục ḱnh,
北海當年已戮鯨
Yến an do lự cật nhung binh.
燕安猶慮詰戎兵
Tinh kỳ y nỉ liên
vân ảnh,
旌旗旖旎連雲影
Bề cổ huyên điền động địa thanh.
鼙鼓喧闐動地聲
Vạn giáp diệu sương t́ hổ túc,
萬甲耀霜貔虎肅
Thiên sưu bố trận quán nga hành
千艘布陣鸛鵝行
Thánh tâm dục dữ dân hưu tức,
聖心欲與民休息
Văn trị chung tu trí thái b́nh.
文治終須致太平
DỊCH THƠ:
Xem việc bày trận dưới nước
Năm xưa biển bắc giết ḱnh,
Dẫu yên phải nghĩ sửa binh luyện rèn.
Bóng cờ phấp phới mây liền,
Đất rung trống trận liên miên th́ thùng.
Ngời sương muôn giáp oai hùng,
Ngàn thuyền nga, quán trận giăng bày
hàng.
Ḷng vua rất muốn dân an,
Thái b́nh rốt lại lấy văn sửa đời.
DỊCH NGHĨA:
Năm xưa trước nơi biển
bắc đă giết con cá voi to lớn - Dẫu đă yên ổn c̣n phải lo nghĩ
đến chuyện luyện rèn binh lính - Bóng cờ bay phấp phới như liền
với bóng mây - Tiếng trống trận ào ạt liên miên làm đất rung
động - Muôn ngàn binh giáp ngời sáng trong sương, quân sĩ oai
nghiêm dũng mănh - Ngh́n thuyền dàn trận như đàn nga, chim quán
- Ḷng vua rất muốn dân được nghỉ ngơi - Rốt cùng lấy văn để cai
trị mới đưa đến thái b́nh.
CHÚ THÍCH:
-
觀閱
quan duyệt: quan sát, xem xét.
-
戮鯨
lục ḱnh: giết cá ḱnh, một loại cá lớn c̣n gọi là cá
voi.
-
燕安
yến an: an ổn, nghỉ ngơi.
-
慮
lự: lo nghĩ.
-
詰
cật: sửa sang, luyện rèn, vặn hỏi.
-
旖旎
y nỉ: cờ bay phất phới.
-
鼙鼓
bề cổ: trống trận.
-
闐
điền: liên miên, đầy, nhiều, đông đúc.
-
喧闐
huyên điền: ồn ào liên tiếp.
-
耀
diệu: sáng sủa, sáng ngời.
-
貔虎
t́ hổ: con
beo và con hổ. Chỉ sự dũng mănh, hùng mạnh.
-
肅
túc: uy nghiêm, trang nghiêm.
-
艘
sưu: đếm thuyền, tiếng đếm số lượng thuyền.
-
聖 thánh: các bậc
thành hiền. Đây chỉ vua sáng suốt, thương dân.
-
民休息
dân hưu tức: dân được nghỉ ngơi, được sống yên vui,
an lạc.
-
鸛 quán: chim
khoang loại chim vừa giống hạc, lại hao hao như c̣
-
鵝
nga: ngỗng trời.
-
文治 văn trị: lấy
đức độ, sự giáo dục hợp ḷng người để cai trị.


Bài
17 :
HẠ QUY LAM SƠN (KỲ NHẤT)
賀 歸 藍
山 (期一)
Quyền mưu bổn thị
dụng trừ gian,
權謀本是用除奸
Nhân nghĩa duy tŕ
quốc thế an.
仁義維持國世安
Đài các hữu nhân nho
tịch noăn,
臺閣有人儒席煖
Biên thùy vô sự liễu
doanh nhàn.
邊陲無事柳營閑
Viễn
phương ngọc bạch đồ vương hội,
遠方玉帛圖王會
Trung Quốc uy nghi
đổ Hán quan.
中國威儀睹漢官
Sóc tẩm dĩ thanh
ḱnh lăng tức,
朔祲已清鯨浪息
Nam
châu vạn cổ cựu giang san (sơn)
南州萬古舊江山
DỊCH THƠ:
Mừng về
Lam Sơn (Bài 1)
Trừ gian dùng đến mưu quyền,
Lẽ nhân nghĩa giữ nước yên, vui đời.
Chiếu nho, đài ấm có người,
Trại doanh biên giới thảnh thơi nhẹ
nhàng.
Phương xa ngọc, lụa dâng sang,
Oai nghiêm trong nước thấy quan Hán rồi!
Sóng ḱnh, khí bắc lặng hơi,
Đất Nam vẫn giữ muôn đời nước non.
DỊCH NGHĨA:
Quyền lực và mưu chước vốn là để trừ bọn gian tà - Lẽ nhân
nghĩa là để giữ ǵn đất nước và cuộc đời được yên ổn, êm ấm –
Nơi quyền quư sang trọng đă có người, chiếu các nhà nho đă ấm áp
- Chốn biên giới không có chuyện xảy ra, doanh trại quân đội
được thong thả - Các nước phương xa dâng lụa ngọc, vẽ ra cảnh
hội (rạng rỡ) chầu vua - Nước Trung Hoa thấy lại vẻ oai nghiêm
của các quan nhà Hán – Khí xấu từ phương Bắc đă tiêu tan, sóng
do con cá voi lớn cũng đă im hơi – Vùng đất phương Nam vẫn giữ
được nước non muôn đời trước để lại.
CHÚ THÍCH:
-
權謀
quyền mưu: mưu trí và oai quyền.
-
國世安
quốc thế an: dất nước và cuộc sống được an vui.
-
仁義
nhân nghĩa: một trong những đức tính căn bản để giáo
dục và xây dựng nhân cách theo truyền thống Nho giáo (Lễ, Nghĩa,
Liêm, Sỉ hoặc Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín).
-
國世安
quốc thế an: dất nước và cuộc sống được an vui.
-
臺閣
đài các: dinh quan lớn hoặc nhà giàu có.
-
儒席煖
nho tịch noăn: chiếc chiếu ấm áp của các nhà nho.
-
柳營閑
liễu doanh nhàn: doanh trại quân đội được thảnh thơi,
rảnh rang, nhẹ nhàng (như liễu thướt tha).
-
圖王會
đồ vương hội: do tích đời Đường Thế Tông (Lư Thế Dân)
năm thứ 3 (hiệu Trinh Quán) có các nước nhỏ chung quanh vào chầu.
Các tù trưởng và tùy tùng ăn mặc khá lạ nên Nhan Sư Cổ xin vẽ
tranh “Vương hội đồ”. Đây chỉ các nước Chiêm Thành, Chân Lạp, Ai
Lao, các bộ lạc biên giới khi nghe tin Lê Lợi chiến thắng giặc
Minh lên ngôi vua đă gởi sứ giả và quà chúc mừng.
-
中國
Trung Quốc: người Hoa ở Trung Nguyên vẫn tự cho ḿnh
ở giữa, là cái nôi của sự văn minh tốt đẹp.
-

睹漢官
đổ Hán quan: nh́n thấy lại được quan nhà Hán. Do tích
Hán Quang Vũ dẹp được giặc Vương Măng lập nên nhà Đông Hán. Đây
chỉ việc nước ta đánh dẹp được giặc Minh xâm lược. [chữ “đổ” có
cách viết khác là 賭賭(bộ
kiến)]. Lê Lợi đă thống nhất và b́nh định bờ cơi, trở lại thời
thịnh trị xưa trước như nhà Lư, nhà Trần đă từng xây dựng đất
nước trở nên có kỷ cương tốt đẹp như nhà Hán vậy.
-
朔祲
sóc tẩm: khí xấu ở phương bắc (sóc). Đây chỉ thói xâm
lược xấu xa của giặc phương bắc.
-
câu 8: niềm tự hào của Nguyễn Trăi sau chiến thắng giặc Minh:
Giang sơn trời Nam vẫn giữ vững được muôn đời.
Dương
Anh
Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Ḥa