THỜI KỲ
RA GIÚP LÊ LỢI
B̀NH ĐịNH GIẶC MINH
THÀNH CÔNG VÀ LÀM QUAN
(Khoảng 1418 -
1429)
Dương
Anh
Sơn
|
Bài
21 :
HẠ TIỆP
(KỲ NHỊ)
賀
捷
(二)
Gian thần tặc tử tội nan dung
奸臣賊子罪難容
Đáo để chung đầu hiến vơng trung.
到底終投憲綱中
Cùng nhưỡng khởi kham diên suyễn tức,
窮壞豈堪延喘息
Đại đ́nh ưng dĩ tấu phu công.
大庭應已奏膚功
Giác thanh vạn lư khê sơn nguyệt,
角聲萬里溪山月
Kỳ cước thiên nham thảo mộc phong. 旗腳千岩草木風
Tứ hải vĩnh thanh ṭng thử thủy,
四海永清從此始
Phù tang tảo biện quải thiên cung.
扶桑早辨掛天弓
DỊCH THƠ:
Mừng
thắng trận (Bài 2)
Tôi gian làm giặc khó tha,
Rốt cùng lưới pháp phải sa vào tṛng.
Dài hơi, thở gấp đất cùng
Triều đ́nh công lớn báo dâng tin rồi.
Suối trăng muôn dặm vang c̣i,
Bóng cờ ngh́n núi gió vời cỏ cây.
Măi yên bốn bể từ nay,
Cành phù tang sớm treo đây cung trời.
DỊCH NGHĨA:
Bọn tôi thần gian trá làm
giặc khó tha thứ được - Rốt cùng cũng phải đưa đầu vào lưới –
Nơi vùng đất cùng há chịu để cho kéo dài hơi thở gấp - Ở triều
đ́nh đă báo dâng tin công lớn rồi - Tiếng tù và vang muôn dặm
khe núi dưới ánh trăng - Cỏ cây ngàn núi gió làm lay động dưới
bóng cờ - Từ nay, bốn biển sẽ măi măi được lặng yên – Đă sớm
tách ra đem treo cây cung trời trên cây phù tang.
CHÚ THÍCH:
-
到底
đáo để: đến tận cùng.
-
投
đầu: chui vào, ném vào.
-
憲綱
hiến vơng: lưới pháp luật.
-
延
diên: dài, bước chân dài.
-
câu 3: ở nơi cuối đất xa xôi chỉ kéo dài (diên) hơi thở
gấp và thoi thóp thôi; Chỉ các bộ tộc chống đối triều đ́nh không
thể nào kéo dài được lâu. (喘
suyễn: hơi thở gấp, bệnh suyễn).
-
奏膚功
tấu phu công: dâng tấu công trạng to lớn (phu: to lớn,
đẹp đẽ).
-
角聲
giác thanh: tiếng c̣i làm bằng sừng trâu…
-
溪山
khê sơn: suối khe trong núi.
-
腳 cước: chân, dưới chân, dưới bóng, bám vào bên dưới
-
旗腳
kỳ cước: dưới bóng cờ.
-
岩
nham: vách núi hiểm trở. Chỉ chung các ngọn núi.
-
永清
vĩnh thanh: măi măi được lắng trong, được yên ổn.
-
此始
thử thủy: bắt đầu từ lúc này.
-
扶桑
phù tang: chuyện thần thoại kể một loài cây mọc ở nơi
có mặt trời, có thần linh.
-
早辨掛
tảo biện quải: sớm
tách ra treo lên (biện: tách, chia ra).
-
天弓 thiên cung:
cung do trời ban để chống giặc dẹp yên loạn lạc (nên phải trả
lại cho trời). Mặt khác, công việc giữ yên bờ cơi đă xong, thái
b́nh trở lại nên cung thương vũ khí xếp cất kho.
Bài
22 :
HẠ TIỆP
(KỲ TAM)
賀
捷
(三)
Thánh triều nhu viễn mẫn hôn ngu, 聖朝柔遠憫昏愚
Nại nhĩ vô tri tự vẫn khu.
奈爾無知自殞軀
Lũy thế cừu thâm lân cảnh oán,
累世仇深鄰境怨
Khi thiên tội đại quỷ thần tru.
欺天罪大鬼神誅
Mạc tương tiền thế ban kim đại,
莫將前世扳今代
Bất tác trung thần hiệu nghịch tù.
不作忠臣效逆囚
Vi báo hậu lai phiên trấn giải,
為報後來藩鎮者
Chinh luân phúc triệt tại tiền đồ.
征輪覆轍在前途
DỊCH THƠ:
Mừng
thắng trận (Bài 3)
Vua lo yên chốn mê xa,
Các ngươi sao chẳng biết mà hại thân.
Đời chồng sâu cảnh oán tràn.
Dối trời tội lớn quỷ thần dẹp ngay!
Chớ lôi đời trước vào nay,
Tôi trung chẳng khứng, theo bầy tù lao.
Báo ai trấn giữ về sau,
Bánh xe lăn trước đổ nhào đường đi.
DỊCH NGHĨA:
Triều đ́nh có vua sáng
suốt làm cho nơi xa xôi được yên ổn, thương xót kẻ mê mờ ngu tối
– Sao các ngươi không biết đến để mà tự hại thân ḿnh - Đời chất
sâu cừu hận, láng giềng chung quanh thù oán - Dối trời là tội
rất lớn, quỷ thần sẽ tru diệt chẳng tha - Chớ lôi chuyện đời
trước vào đời nay - Không làm người tôi trung mà theo làm kẻ tội
đồ phản nghịch - V́ thế, báo cho kẻ làm việc trấn giữ về sau -
Bánh xe lăn đi trước đă đổ kia.
CHÚ THÍCH:
-
聖朝
thánh triều: triều đ́nh có vua sáng suốt.
-
柔遠
nhu viễn: làm cho nơi xa được yên ổn (nhu: yên ổn,
thuận theo, yếu mềm…).
-
憫
mẫn: lo buồn.
-
昏愚
hôn ngu: tối tăm, mê mờ, ngu dốt.
-
殞軀
vẫn khu: (軀
khu: thân thể) thân thể bị hại, mất mát.
-
累世
lũy thế: đời thêm chất chồng (累lụy:
mệt, phiền lụy, một âm là “lũy” và “lụy” (trói buộc).
-
欺天
khi thiên: lừa dối trời.
-
誅
tru: diệt, dẹp, đánh, trách phạt, trừ bỏ.
-
扳今代
ban kim đại: lôi kéo làm thay đổi thời nay.
-
效
hiệu: noi theo, bắt chước, trao cho.
-
逆囚
nghịch tù: bọn phản nghịch bị tù tội
-
藩鎮
phiên trấn: giữ những vùng đất c̣n thấp kém ở xa xôi.
-
輪
luân: bánh xe, tṛn, ngang dọc, cao đẹp.
-
覆
phúc: sụp đổ, xét lại, thất bại; phúc triệt: dấu vết
bánh xe lăn qua đă sụp đổ.
Bài
23 :
HẠ TIỆP
(KỲ TỨ)
賀
捷
(四)
Khi thiên vơng thượng vị thiên cao,
欺天罔上謂天高
Thiên vơng khôi khôi cánh mạc đào.天網恢恢更莫逃
Hộ ngoại trùng sơn không thiết hiểm,戶外重山空詔險
Lâm gian thê điểu bất quy sào.
林間棲鳥不歸巢
Man khê lộ viễn vu loan ngự,
蠻溪路遠紆鸞馭
Ngọc trướng thâm mưu xuất hổ thao.玊帳深謀出虎韜
Tứ hải chỉ kim câu thiếp tĩnh,
四海只今俱帖靜
Dự tri hậu dật bổn tiên lao.
預知後逸本先勞
DỊCH THƠ:
Mừng
thắng trận (Bài 4)
Trời, vua: dối bảo trời cao,
Lưới trời rộng lớn tránh sao được này!
Không ngăn ngoài cửa non bày,
Chim về rừng chẳng được ngay tổ rồi.
Kiệu loan khe suối xa xôi.,
Ra quân trướng ngọc mưu người sâu xa.
Từ nay bốn biển thái ḥa,
Biết rằng nhọc trước, sau là nhàn thôi!
DỊCH NGHĨA:
Dối lừa vua bảo là trời cao - Lưới trời rộng lớn chẳng thể
trốn tránh được – Núi non trùng điệp, cửa sắp bày hiểm trở cũng
chẳng làm ǵ được – Chim cũng không bay về được tổ trong rừng -
Đường nơi khe núi vùng xa xôi trắc trở cho xe vua đi - Ở nơi
trướng ngọc, việc ra quân hùng mạnh đă có mưu sâu - Bốn biển từ
nay đều được yên ổn - Biết trước là muốn được an nhàn phải chịu
gian lao nhọc nhằn trước.
CHÚ THÍCH:
-
欺
khi: lừa dối, dối gạt.
-
罔
vơng: lưới, vơng, lừa dối, mờ tối, không được.
-
謂
vị: lời báo, gọi là, c̣n là, v́, với cùng.
-
恢恢
khôi khôi: rộng lớn, bao trùm, lồng lộng
-
逃
đào: tránh né, bỏ đi, quên mất.
-
棲
thê: chỗ ở, đậu, nghỉ lại của chim.
-
蠻
man: người Hán gọi miệt thị, coi thường các bộ tộc phía nam
xa xôi là “man” hoặc “man di” (mọi rợ) và gọi các bộ tộc phương
bắc là rợ “Hồ” v.v… Ở đây chỉ nơi cách trở và xa xôi.
-
紆 vu: quanh co, khúc khuỷu.
-
鸞馭 loan ngự: kiệu hoặc xe chở vua có chạm, vẽ h́nh
chim loan.
-
虎韜
hổ thao: binh lính hùng mạnh (như hổ).
-
俱帖靜
câu thiếp tĩnh: đều được yên ổn, an vui trong cảnh
thái ḥa.
Dương
Anh
Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Ḥa