THỜI KỲ
RA GIÚP LÊ LỢI
B̀NH ĐịNH GIẶC MINH
THÀNH CÔNG VÀ LÀM QUAN
(Khoảng 1418 -
1429)
Dương
Anh
Sơn
|
Bài
36 :
CHU
TRUNG NGẪU THÀNH (KỲ
TAM)
舟 中
偶成 (期 三)
Bội kiếm huề thư đảm khí thô,
佩劍攜書憺氣粗
Hải sơn vạn lư phiến phàm cô.
海山萬里片帆孤
Đồ trung nhật nguyệt tam đông quá,
途中日月三冬過
Khách lư thân bằng nhất tự vô.
客裡親朋一字無
Dị cảnh mỗi kinh tân tuế nguyệt,
異境每驚新歲月
Biển chu trùng ức cựu giang hồ.
扁舟重憶舊江湖
Tứ phương tráng chí b́nh sinh hữu.
四方壯志平生有
Thử khứ ninh từ ngă bộc phô (phu)
此去寧辭我僕痡
DỊCH THƠ:
Đi
thuyền ngẫu nhiên làm thơ (Bài 3)
Dáng thô cắp sách, mang gươm,
Biển non muôn dặm mảnh buồm lẻ loi.
Ba đông ngày tháng qua rồi,
Người thân một chữ đất người vắng tăm.
Sợ thay, cảnh lạ tháng năm,
Thuyền con bao chuyến nhớ chăng sông hồ.
Bốn phương chí sẵn bao giờ,
Tớ, thầy dẫu ốm bơ phờ vẫn đi!
DỊCH NGHĨA:
Đeo gươm cắp sách sợ rằng tính khí và dáng vẻ c̣n quê mùa,
thô thiển – Muôn dặm núi và biển, mảnh buồm đơn độc lẻ loi -
Giữa đường, ngày tháng đă trải qua ba mùa đông rồi – Nơi đất
khách, người thân và bè bạn không có một chữ nào (nhận được) -
Sợ cho cảnh lạ mỗi khi năm tháng mới – Đi thuyền con, nhớ lạI
những cảnh sông hồ cũ – Chí mạnh mẽ đi bốn phương đă sẵn có - Tớ
và thầy dẫu có ốm mệt vẫn đi.
CHÚ THÍCH:
-
Câu 1: mang gươm, cắp sách chỉ e sợ (đảm
憺) tính khí và dán vẻ c̣n quê mùa, thô thiển. Bản do
D.B.C (Sđd. Tr.81) viết
薝 có
nghĩa là riềm mũ, sợ không hợp ư câu thơ. C̣n bản do Đ.D.A hiệu
đính (Sđd. Tr.368) dùng nghĩa của chữ đởm (can đảm, nghĩa khác
là chùi, lau sạch)
膽 theo
nghĩa hăng hái, hung hăng.
-
片帆孤 phiến phàm cô: mảnh buồm lẻ loi.
-
途中 đồ trung: giữa đường đi.
-
每驚
mỗi kinh: mỗi lần như thế là kinh sợ.
-
新歲月
tân tuế nguyệt: ngày tháng qua mau lại đến năm mới,
chỉ sự thay đổi thời gian.
-
我僕ngă
bộc: tớ, thầy, ta cùng với người đi theo giúp việc.
-
痡 phu: bệnh tật, đau ốm.
Bài 37:
DU SƠN TỰ
遊
山 寺
Đoản trạo hệ tà dương,
短棹檕斜陽
Thông thông yết thượng phương.
匆匆謁上方
Vân quy thiền tháp lănh,
雲歸禪榻冷
Hoa lạc giản lưu hương.
花落澗流香
Nhật mộ viên thanh cấp,
日暮猿聲急
Sơn không trúc ảnh trường.
山空竹影長
Cá trung chân hữu
ư,
箇中真有意
Dục ngữ hốt hoàn vương (vong).
欲語忽還忘
DỊCH THƠ:
Viếng thăm chùa núi
Cất chèo lúc ánh chiều tàn,
Lên cao thăm viếng vội vàng cửa không.
Giường thiền, mây đến lạnh lùng,
Đượm hương khe suối, thơm lừng hoa rơi.
Chiều buông vượn hú tơi bời,
Non ngàn vắng lặng trúc khơi bóng dài.
Thật là có ư trong đây,
Bao lời muốn nói quên ngay kia rồi!
DỊCH NGHĨA:
Buộc chiếc chèo ngắn lúc
chiều tà bóng xế - Vội vàng lên bái viếng chùa trên chốn cao –
Mây bay về, giường thiền lạnh thêm – Hoa rơi rụng nơi khe suối
c̣n đượm mùi hương – Khi mặt trời lặn, tiếng vượn hú dồn dập –
Núi non vắng lặng, bóng trúc dài ra - Cảnh này thực là có ư bên
trong - Muốn nói (ư nào đó) bỗng quên ngay rồi.
CHÚ THÍCH:
-
短棹 đoản trạo: cất, ngừng chèo; chỉ việc neo thuyền
lại.
-
匆匆 thông thông: vội vàng, gấp gáp.
-
謁 yết: đến bái viếng, hầu chuyên người trên.
-
方 phương: vuông vắn; cư sĩ Duy Ma Cật thời đức Phật
Thích Ca tu tập trong căn nhà h́nh vuông. Đây chỉ nơi ở và tu
tập của chư tăng.
-
禪榻
thiền tháp: giường thiền, nơi tu tŕ của các thiền sư.
-
流香 lưu hương: c̣n, giữ lại, c̣n đượm mùi hương.
-
山空 sơn không: núi trống vắng, lặng lẽ.
-
箇 cá: cái quả, cái ấy, cái này, cảnh này…
-
忽 hốt: bỗng nhiên.
-
忘 vong: quên, xao nhăng.
* có sách lại đề tựa bài này là Tiên Du Tự (chùa Phật Tích ở Bắc
Ninh) xem Đ.D.A, Sđd. 346).
Bài 38:
LĂNH NOĂN TỊCH
冷 暖 席
DỊCH THƠ:
Chiếc
chiếu lạnh, ấm
Chẻ tre, bện lác lạ sao?
Mong cho ấm lạnh mùa nào hợp nhau.
Mềm lông, yên chiếu hương sâu,
Êm ḿnh hơi lạnh thấm lâu da người.
Ngày dài viện trúc nóng vơi,
Lầu hồng xuân ở riêng trời đêm thâu.
“Nhà cao” ấm lạnh mất đâu!
Sớm hôm thăm hỏi tiếc sao chẳng thường
DỊCH NGHĨA:
Chẻ tre, bện lác chưa đủ (gọi
là) lạ - Mong mỏi trước hết là lạnh và ấm thích nghi với thời
tiết – Lông mềm, chỗ ngồi êm ái như hương thấm sâu vào xương cốt
– Ngày dài nơi viện trúc hơi nóng cũng thoái lui – Nơi lầu hồng
trong đêm dài, riêng ḿnh thấy được mùa xuân – Nơi cha mẹ ở cũng
không để sai trái với việc ấm mát - Tiếc rằng không thăm hỏi sớm
hôm đúng lúc được.
CHÚ THÍCH:
-
截
tiệt: chẻ, cắt rời, chận đứng.
-
編蒲
biên bồ: bện, kết, sắp xếp các sợi lác.
-
未足奇
vị túc kỳ: chưa có ǵ xem là lạ lùng.
-
要渠
yêu cừ: mong mỏi đầu tiên, yêu cầu trước hết.
-
時 th́: có khi đọc thời: bốn mùa, thời gian, giờ giấc,
thường, ngon, lúa.
-
宜
nghi: thích nghi, thích hợp.
-
穩 ổn: êm ái, yên ổn.
-
藉 tạ: nhờ cậy, chiếu để ngồi, trải chiếu.
-
香侵骨
hương xâm cốt: hương thấm đẫm vào tận xưởng tủy.
-
軟革
nhuyễn cách: da dẻ, lông bọc da thú mềm mại.
-
寒鋪
hàn phô: bày ra cái lạnh, lạnh lẽo dàn trải khắp nơi.
-
浸
tẩm: tẩm, ngâm thấm dần dà.
-
肌
cơ: da dẻ ở người.
-
春私
xuân tư: riêng trời xuân, riêng mùa xuân (tư: riêng
tư).
-
高堂
cao đường: nhà to cao. Chỉ nơi cha mẹ ở.
-
郤恨khước
hận: rất tiếc, ân hận.
-
候
hậu: chờ chực, khí hậu tiết trời.
-
晨昏
thần hôn: sớm và tối.
-
定省
định tỉnh: xếp đặt và thăm nom.
Dương
Anh
Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Ḥa