trang thơ & truyện Dương Anh Sơn              |                 www.ninh-hoa.com

Dương Anh Sơn

 Giáo Sư Triết học
 Trung học Ninh Ḥa
 Niên khóa 1973-1976
 Chỉ đạo lớp 12C, 74-75

 Sở thích viết và
chuyển dịch Thơ.

Đă xuất bản:

"Ảnh hưởng đạo Phật trong Đoạn Trường Tân Thanh" (2006) và

"Ức Trai Thi Tập của Nguyễn Trải" (dịch và chú giải 2009)

 


 
Hiện cư ngụ tại Việt Nam

 

 

 

 

 

 

THỜI KỲ SAU KHI BỊ TÙ OAN
MUỐN LUI VỀ ẨN DẬT
(Khoảng 1429 - 1437)
Dương Anh Sơn

   


 

 

Bài 58 :

 

HẠ NHẬT MẠN THÀNH (I)

夏 日 漫成 (一)

 

Truyền gia cựu nghiệp chỉ thanh chiên,      舊業

Ly loạn như kim mệnh cẩu tuyền (toàn)     離亂如今命苟全

Phù thế bách niên chân tự mộng,              浮世百年真似

Nhân sinh vạn sự tổng quan thiên              人生總關

Nhất hồ bạch tửu tiêu trần lự,                     白酒消塵慮

Bán tháp thanh phong túc ngọ miên.         半榻清足午眠

Suy hữu cố sơn tâm vị đoạn,                     惟有故山心未

Hà th́ kết ốc hướng mai biên.                   何時結屋向梅

 

DỊCH THƠ:

 

Ngày hè tản mạn làm thơ (Bài 1)

 

Nghiệp xưa truyền lại chăn xanh,

Loạn ly nay mạng vẫn lành vẹn thôi.

Trăm năm trôi nổi mộng đời,

Đời người muôn việc, trời cao sắp bày.

Âu lo - bầu rượu tiêu ngay,

Nửa giường gió mát đủ vầy giấc trưa!

Chẳng nguôi ḷng với non xưa,

Mái nhà dựng được bao giờ bên mai?!

 

DỊCH NGHĨA:

 

Của nhà xưa truyền lại chỉ có chiếc khăn xanh - Thời buổi loạn lạc mà nay mạng vẫn tạm vẹn toàn - Cuộc đời trôi nổi trăm năm thực ra như giấc mộng - Đời người muôn việc hết thảy đều do ông trời sắp đặt - Một bầu rượu trắng sẽ tiêu đi những âu lo của cuộc đời - Nửa chiếc giường cùng với gió trong mát đủ để dỗ dành giấc trưa - Chỉ có tấm ḷng với núi quê xưa chưa bị đứt đoạn – Bao giờ làm được mái nhà ở bên gốc mai đây?

 

CHÚ THÍCH:

 

-     舊業 cựu nghiệp: chỉ nghiệp nho, con đường của kẻ sĩ ngày xưa.

-     thanh chiên: chỉ cuộc sống đạm bạc của các nhà nho nghèo (chiên: chăn lông hoặc vải mềm bện chăn).

-     cẩu: tạm thời.

-     浮世 phù thế: cuộc đời lênh đênh, ch́m nổi.

-     總關tổng quan thiên: rốt lại do ông trời sắp đặt (quan: xếp đặt, cửa vào).

-     塵慮 trần lự: những nỗi âu lo, lụy phiền.

故山 cố sơn: chốn xưa, quê xưa, niềm mong nhớ về một quê hương thanh b́nh, an nhàn theo cách nói của người xưa.

 

 

 

 

 

Bài 59 :

 

 

HẠ NHẬT MẠN THÀNH (II)

夏 日 漫成 (二)

 

Vũ quá đ́nh kha trưởng lục âm,                  雨庭柯綠陰

Thiền thanh cung chủy tấu Ngu cầm.           蟬聲宮微奏虞琴

Song tiền hoàng quyển công môi thụy,        窗前卷工媒睡

Hộ ngoại thanh sơn cố sách ngâm.           外青山故索吟

Trú tĩnh càn khôn khoan đạo tứ.                  晝靜乾道思

Nhân gian danh lợi tỉnh sơ tâm,                 名利醒初心

Hồi đầu tam thập niên tiền sự.                    三十年前事

Mộng lư du du cánh mạc tầm                      夢裡悠悠更莫

 

DỊCH THƠ:

 

Làm thơ tản mạn ngày hè (bài 2)

 

Tạnh mưa cành rợp xanh sân,

Đàn Ngu “cung, chủy” ve rần tấu vang.

Trước song dỗ giấc sách vàng,

Non xanh ngoài cửa giục ngâm thơ rồi.

Ngày yên mở đạo đất trời,

Lợi danh tỉnh ngộ cơi người từ lâu.

Ba mươi năm, chuyện ban đầu,

Xa xăm trong mộng biết đâu mà t́m?!

 

DỊCH NGHĨA:

 

Cơn mưa đi qua, cành cây ở sân bóng râm xanh thẫm - Tiếng ve kêu như hai âm “cung” và “chủy” của đàn vua Thuấn - Trước song cửa, quyển sách màu vàng được dùng dỗ giấc ngủ - Bên ngoài cửa, ngọn núi xanh như muốn giục ngâm thơ – Ban ngày trời đất yên ắng mở ra ư đạo rộng lớn – Trong cơi người, chuyện lợi danh ḷng đă tỉnh ngộ thuở ban đầu – Quay đầu nhớ chuyện ba chục năm trước – Xa xăm trong giấc mộng càng thêm chẳng thể t́m.

 

CHÚ THÍCH:

 

-     kha:cành lá.

-     cung, chủy: hai âm trong ngũ âm của nhạc phương Đông  (cung 宮﹐thương giốc chủy 徵, 羽).

-     虞琴 Ngu cầm: đàn tương truyền do vua Thuấn chế tác (2255-2200T.TL) thường gảy bài Nam phong.

-     sách: muốn, t́m ṭi, phép tắc, một ḿnh.

-     晝靜 trú tĩnh: ngày yên ắng, vắng lặng.

-     khoan: mở rộng ra, che chở, khoan thai; khoan đạo tứ: mở ra ư đạo.

-     nhân gian: cơi người ta. Có sách âm chữ gian thành chữ nhàn (bản Đ.D.A h.đ). Có lẽ nghĩa chữ nhân gian hiểu như “chốn người ta” hay theo cách Nguyễn Du gọi là “cơi người ta” hợp lư hơn.

-     hoàng quyển: sách có loại giấy màu vàng.

-     悠悠 du du: xa xôi, xa thẳm, xa dằng dặc

 

 

 

 

 

 

 



D
ương Anh Sơn
 Giáo Sư Triết học

 Trung học Ninh Ḥa

 

 

 

trang thơ & truyện Dương Anh Sơn              |                 www.ninh-hoa.com