THỜI KỲ
SAU KHI BỊ TÙ OAN
MUỐN LUI VỀ ẨN DẬT
(Khoảng 1429 -
1437)
Dương
Anh
Sơn
|
Bài
68 :
HỌA
HỮU NHÂN YÊN HÀ NGŨ HỨNG (III)
和 友 人
煙
霞 寓
興
(三)
Măo ốc tam gian dă thủy nha (nhai)
茆屋三間野水涯
Thiếu niên bác lạc cựu phân hoa.
少年剝落舊紛萆
Đắc an phận xứ nhưng tùy phận,
得安分處仍隨分
Vị xuất gia th́ thả trú gia.
未出家時且駐家
Hạm lư vân sơn vô sủng nhục,
檻裏雲山無寵辱
Thành trung hiên miện tổng trần sa.
城中軒冕總塵沙
Cát ông nhất khứ kim thiên tải,
葛翁一去今千載
Đan táo hàn yên tuế nguyệt xa.
丹灶寒煙歲月賒
DỊCH THƠ:
Họa bài
thơ “Cảm hứng gửi khói mây và ráng trời” của bạn (Bài 3)
Ba gian ven nước nhà tranh,
Phồn hoa tấp nập, tuổi xanh cách rời.
Được yên phận vẫn tùy nơi
Chưa ra, hăy tạm ở thôi nhà này!
Nhục, vinh ngoài ngơ: núi, mây.
Mũ, xe bụi cát đều đầy thành trong.
Ngàn đời đi măi Cát ông,
Tháng năm bếp thuốc lạnh tăm xa mờ.
DỊCH NGHĨA:
Ba gian nhà lợp cỏ tranh ở ven bờ nước trong cánh đồng – Đă
tách rời cảnh phồn hoa cũ của tuổi niên thiếu - Được chốn yên
phận phải tùy vào phận – Chưa đi ra đời cứ tạm ở tạm nhà này -
Chẳng có vinh và nhục, ở ngoài lan can chỉ có mây núi – Mũ và xe
cộ trong thành cả thảy đều là cát bụi – Cát ông đi được đến nay
cả ngàn năm - Bếp luyện thuốc khói lạnh lẽo, năm tháng đă xa xôi.
CHÚ THÍCH:
-
茆屋
măo ốc: nhà làm bằng cỏ tranh. (măo: rau thuần cùng
một nghĩa với chữ mao 茅:
cỏ tranh).
-
野水涯
dă thủy nhai: ở ven bờ nước cỏ cây mọc hoang dă.
-
剝落
bác lạc: hư hỏng, rơi rụng, tách rời.
-
紛 phân: tấp nập,
hỗn tạp, phồn tạp rối ren, tua cờ…
紛萆
Phân hoa nghĩa
như phồn hoa, chỉ nơi đô hội nhưng phức tạp.
-
仍
nhưng: vẫn như cũ, luôn măi.
-
隨分
tùy phận: đi theo cái phận, tức theo hoàn cảnh sinh
sống của ḿnh.
-
出
xuất: ngày trước các nhà nho vẫn quan niệm khi c̣n đi
học hoặc là học tṛ nghèo ráng học đỗ đạt ra làm quan giúp vua
trị nước; khi không gặp thời hoặc về già về ở ẩn (xử).
-
軒冕
hiên miện: chỉ chung xe ngựa của các quan hoặc chỉ
người làm việc quan.
-
總 tổng: hết thảy đều rốt lại .
-
檻裏 hạm lư: nằm trong cái lan can rào ven nhà ở lưng
núi.
-
葛翁
Cát ông: tức Cát Hồng, nhà luyện linh đơn t́m thuốc
trường sinh của T.Q thời xưa.
-
賒 xa: xa xôi, dần xa, chậm răi.
Bài
69 :
TỐNG TĂNG ĐẠO KHIÊM QUY SƠN
送 僧 道
謙 歸
山
Kư tằng giảng học thập dư niên,
記曾講學十餘年
Kim hựu tương phùng nhất dạ miên.
今又相逢一夜眠
Thả hỷ mộng trung phao tục sự,
且喜夢中拋俗事
Cánh tầm thạch thượng thoại tiền duyên
更尋石上話前緣
Minh triêu Linh Phố hoàn phi tích,
明朝靈浦還飛錫
Hà nhật Côn Sơn cộng thính tuyền.
何日崑山共聽泉
Lăo khứ cuồng ngôn hưu quái ngă,
老去狂言休怪我
Lâm kỳ ngă diệc thượng thừa thiền.
臨岐我亦上乘襌
DỊCH THƠ:
Tiễn sư Đạo Khiêm về núi
Nhớ từng dạy học mười năm,
Bây giờ gặp lại cùng nằm một đêm.
Chiêm bao mừng chuyện đời quên,
Lại t́m trên đá nói duyên trước nào.
Gậy bay Linh Phố sớm sau,
Côn Sơn suối chảy ngày nao nghe cùng!
Ta già, chớ lạ lời ngông!
Gặp khi, ta cũng ruổi rong xe thiền.
DỊCH NGHĨA:
Nhớ từng dạy học đă hơn mười năm – Nay gặp lại nhau cùng ngủ
một đêm - Mừng vui trong giấc mộng, quên đi những việc trần tục
- Lại t́m lên trên (núi) đá nói chuyện về những duyên nghiệp từ
trước – Sáng sớm mai, chiếc gậy sẽ bay nơi Linh Phố - Biết ngày
nao cùng nghe tiếng suối ở Côn Sơn? - Tuổi già đến, chớ lạ những
lời cuồng ngông của ta - Gặp khi, ta cũng sẽ theo chiếc xe thiền.
CHÚ THÍCH:
-
講學 giảng học: bàn luận, thuyết giảng việc học, dạy
học.
-
拋 phao: ném đi, bỏ đi, quên đi.
-
靈浦
Linh Phố: bến sông Chí Linh ở bên trái sông Lục Đầu.
-
飛錫 phi tích: gậy của các thiền sư đạt đạo, tương
truyền có thể dùng để cưỡi bay đi như Bồ Đề Đạt Ma dùng dép làm
bè qua sông.
-
崑山
Côn Sơn: núi nằm ở huyện Chí Linh, Hải Dương nơi Trúc
Lâm thiền sư (vua Trần Nhân Tôn) từng dựng am ở đây. Lư Đạo Tái
từ quan về trụ tŕ chùa Ân Tứ, trở thành Huyền Quang thiền sư
rất nổi tiếng. Tư Đồ Trần Nguyên Đán, ông ngoại Nguyễn Trăi can
gián Hồ Quư Ly không được cũng về ở ẩn chốn này.
-
休怪
hưu quái: chớ lấy làm lạ, chớ nên lạ lùng.
上乘襌
thượng thừa thiền: “xe lớn” của thiền đạo tư tưởng rộng răi hơn
so với quan niệm tu học và đạt đạo của “tiểu thừa thiền”
Dương Anh Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Ḥa