ĐỒ TRUNG KƯ THAO
GIANG HÀ THỨ SỬ, TR̀NH THIÊM HIẾN
途中寄洮江何刺史程佥憲
Thao giang nhất biệt ư du du,
洮江一別意悠悠
Bôi tửu luận văn ức cựu du.
杯酒論文憶舊遊
Đông ngạn mai hoa t́nh ánh lăm,
東岸梅花晴映纜
B́nh Than nguyệt sắc viễn tùy chu.
平灘月色遠隨舟
Tŕnh công thế thượng vô song sĩ
程公世上無雙士
Hà lăo triều trung đệ nhất lưu.
何老朝中第一流
Linh Các tưởng ưng thanh thoại xứ,
鈴閣想應清話處
Thiên nhai khẳng niệm cố nhân phu.
天涯肯念故人不
DỊCH THƠ:
Giữa đường gửi Hà
Thứ sử và Tŕnh Thiêm hiến ở Thao Giang
Bồi hồi từ giă Thao Giang
Cuộc chơi chén rượu xưa bàn thơ văn.
Tạnh trời, mai ánh bờ đông,
Thuyền xa - trăng chiếu theo ḍng B́nh Than.
Tŕnh công kẻ sĩ ai bằng,
Trong triều Hà lăo vào hàng nhất thôi.
Thanh cao Linh Các những lời,
Bạn xưa c̣n nhớ góc trời hay chăng?!
DỊCH NGHĨA:
Một lần từ giă chốn sông Thao ḷng nao nao bồi hồi - Nhớ cuộc chơi xưa
bàn thơ văn với chén rượu - Bến bờ đông hoa mai lúc trời quang tạnh ánh
sáng chiếu lên dây neo thuyền – Ánh trăng B́nh Than theo chiếc thuyền đi
xa – Tŕnh công là kẻ sĩ không ai bằng được trên đời – Hà lăo là người
phong lưu bậc nhất trong triều - Tưởng như ở Linh Các nói những lời thanh
cao đẹp đẽ - Bạn có chắc rằng nhớ đến người bạn xưa ở góc trời hay chăng?
CHÚ THÍCH:
-
刺史
thứ sử: quan coi một châu, một vùng đất.
-
佥憲
thiêm hiến: quan coi về pháp luật。
-
悠悠 du
du: lo lắng, bồi hồi, xa xôi, nao nao trong ḷng
。
-
映纜
ánh lăm: ánh sáng chiếu lên dây neo thuyền.
-
平灘
B́nh Than: ở phía đông bắc Thăng Long xưa. Đó là một bến sông
nằm trên cửa sông Đuống đổ vào sông Lục Đầu. Thờ nhà Trần, đây là nơi vua
Nhân Tông triệu tập Hội nghị Diên Hồng để bàn việc chống giặc Nguyên xâm
lược. Nay thuộc xă Đại Than, huyện Gia B́nh, tỉnh Bắc Ninh.
-
洮江
Thao giang: nằm ở đất Phú Thọ, ở ngă ba Tam Giang nơi gặp nhau của sông Lô
và sông Đà. Bên Trung Quốc cũng có con sông cùng tên ở Sơn Tây.
-
鈴閣 Linh
Các: nơi nghỉ ngơi trong các tư dinh quan lớn để bàn bạc văn chương.
-
不 phu:
âm của “bất” (chẳng, đừng, không): há chăng, há chẳng, hay chăng… Câu 8:
có chắc không bạn xưa nhớ đến (tôi) ở nơi góc trời (này). Chữ “bất” c̣n có
âm khác nữa là “Phủ” và “Bỉ” (coi thường).
Bài
81 :
MỘNG SƠN
TRUNG
夢
山 中
Thanh Hư động lư trúc thiên can,
清虛洞裡竹千竿
Phi bộc phi phi lạc kính hàn.
飛瀑霏霏落鏡寒
Tạc dạ
nguyệt minh thiên tự thủy,
昨夜月明天似水
Mộng kỵ hoàng hạc thượng tiên đàn
夢騎黃鶴上仙壇
DỊCH THƠ:
Giấc mộng
trong núi
Thanh Hư động trúc hàng ngàn,
Ào ào thác đổ lạnh màn gương soi.
Sáng trăng trời nước đêm rồi,
Hạc vàng mơ cưỡi lên nơi cơi Bồng.
DỊCH NGHĨA:
Trong động Thanh Hư, trúc có hàng ngh́n cây – Thác nước bay đổ xuống ào
ào, gương soi lạnh tăm – Đêm qua trăng sáng, bầu trời (trong suốt) như
nước – Mơ được cưỡi hạc vàng lên cơi tiên.
CHÚ THÍCH:
-
清虛洞
Thanh Hư động: nằm ở núi vùng Côn Sơn nơi ông ngoại Nguyễn Trăi
là Thượng tướng Trần Nguyên Đán về dưỡng lăo.
-
瀑 bộc:
thác nước.
-
霏霏 phi
phi: rơi lả tả, tuyết bay lả tả, ào ạt.
-
天似水
thiên tự thủy: bầu trời (trong vắt) như nước.
-
黃鶴 hoàng
hạc: theo tích xưa Phí Văn Vi, quê ở Vũ Xương, Hồ Bắc T.Q, sau khi mất hóa
thành tiên, thường cưỡi hạc vàng về thăm trần thế.
仙壇
tiên
đàn: cơi tiên hay c̣n gọi là cơi Bồng Lai, nơi chư tiên ở cùng với Tây
Vương Thánh mẫu.