|
HÁN
VIỆT
DỊCH
SỬ
LƯỢC
GS
Nguyễn
Hữu
Quang
Nguyên
Giảng Viên Vật Lư Chuyên về Cơ Học Định Đề
(Axiomatic Mechanics, a branch of
Theoretical Physics)
tại Đại Học Khoa Học Sài G̣n trước năm 1975
CHƯƠNG
10
THÁI HUYỀN KINH
太
玄
經
(Tiếp theo Kỳ 111)
Dương Hùng
揚雄
(53 B.C.-18), tự Tử-vân
子
雲,
là người Thành-đô, Thục-quận, thời Tây-Hán. Theo “Gia-điệp”,
ông sinh năm Cam-lộ nguyên-niên và mất vào Thiên-phụng
ngũ-niên. Thời Hán Thành-đế, ông làm chức Lang, cấp “Sự
Hoàng-môn”. Thời Vương Măng, nhà Tân, ông giữ chức
Đại-trung Đại-phu, Hiệu-thư Thiên-lộc-các.
Ngày nay ta có thể thưởng-thức văn-chương của ông trong:
“Tân-thích Dương Tử-vân-tập新釋揚子雲集”
do Diệp Ấu-Minh chú-thích, Chu Phụng-Ngũ hiệu-duyệt, Tam-dân
Thư-cục xb, Sơ-bản, Đài-bắc, tháng 11-1997 (203).
Trong sách này chúng ta có thể đọc được một số lư-luận
phê-b́nh văn-học của ông. Ông sáng-tác được 33 bài Châm, 12
Thiên Từ Phú. “Cam-tuyền phú”, “Trường-dương phú” và “Vũ-lạp
phú” là rập theo mẫu phú của Tư-mă Tương-Như. Các bài
“Thái-huyền-phú”, “Giải-trào” và “Giải-nạn” được viết là để
xiển-minh và bênh vực đạo-lư “Thái-huyền”, cho rằng đạo-lư
cực kỳ cao-thâm và vô lường này, phát-triển và biến-hoá
vạn-sự, vạn-vật trong thế-giới loài người.
Trước-tác Triết-học của ông gồm có “Thái-Huyền-Kinh
太玄經”,
mô phỏng Kinh Dịch và “Pháp-Ngôn
法
言”,
mô phỏng Luận-ngữ.
Ông cũng soạn ra sách “Huấn-toản-thiên訓
纂
篇”
dài hơn 5000 lời, để kế-tục văn-tự “Thương-Hiệt-thiên
蒼
頡
篇”
của Lư-Tư
李
斯đời
Tần, viết bằng Tần Triện
秦
篆,
gồm ba thiên “Thương-Hiệt
蒼
頡”,
“Viên Lịch
爰
歷”,
“Bác-học
博
學”,
chia thành chương chừng 60 chữ một, cả thẩy 55 chương, vị
chi là 3300 chữ.
Ngoài
ra, sau 27 năm cần cù, Dương-Hùng đă viết ra sách “Do Hiên
Sứ-giả Tuyệt-đại-ngữ thích Biệt-quốc Phương-ngôn
輶
軒
使
者
絕
代
語
釋
別
國
方
言”
gọi tắt là “Phương-ngôn”, gồm 13 quyển, một tư-liệu
trọng-yếu để nghiên-cứu ngôn-ngữ cổ-đại. Sách phỏng theo
“Nhĩ Nhă” sưu-tập các từ-ngữ cổ kim đồng-nghĩa. Quả là một
Từ-vựng quan-trọng đời Hán. Các nhà huấn-hỗ đời sau như
Quách-Phác đời Tấn và Đới-Chấn và Tiền-Dịch đời Thanh, có chú, sớ, tiên rất kỹ sách này.
Hiện nay ta c̣n có thể kiếm được nhiều bản Thái-huyền-kinh
tỷ như:
Thái-huyền-kinh (10 Q), Phụ-lục Quyển Thủ (1Q), Thích-âm (1
Q), Dương Hùng đời Hán soạn, Phạm Vọng Đời Tấn chú,
Tân-văn-phong, Đài-Bắc, 1995 (398).
Thái-Huyền-Kinh
太玄經,
đệ-nhất-bản, Dương Hùng
揚雄 soạn,
Thượng-hải Cổ-tịch Xuất-bản-xă, Thượng-hải, tháng 11-1990 (191).
Thái Huyền Bản Chỉ
太玄本旨
(9 Q), Phụ-lục Quyển Thủ (1 Q), Tứ-khố bản, Diệp Tử Kỳ
葉子奇đời
Minh soạn, Tân-văn-phong, Đài-Bắc, 1995 (397).
Thái Huyền Giải (1 Q), Nghệ-hải bản, Tiêu Viên Hy đời Thanh
toản, Tân-văn-phong, Đài-Bắc, 1995 (393).
Thái Huyền Xiển Bí (10 Q), với Quyển Thủ (1 Q), Phụ-biên 1Q
(Thái Huyền Phú, Giải Trào, Giải Nạn, Phản Ly tao) và
Ngoại-biên (1 Q) (Tự, Thuật, Luận, Tán và Hiệu Chính), Tụ
Học Hiên bản, Trần Bản Lễ đời Thanh soạn, Tân-văn-phong,
Đài-Bắc, 1995 (395).
Thái-huyền-kinh Hiệu-chính (1 Q), Thiệu Hưng Tiên Chính bản,
Lư Văn Chiểu đời Thanh soạn, Tân-văn-phong, Đài-Bắc, 1995 (396).
Thái-huyền-kinh được mở đầu bằng bài “Thuật Huyền
述
玄”
của Lục-Tích陸績,
chú Lục Tốn và được Phạm Vọng
范
望,
tự Thúc-minh
叔
明,
đời Tấn chú Kinh giống như 10 thiên Tự-truyện: 1. Huyền-trắc玄
測
2.Huyền-xung玄
衝
3.Huyền-thác
玄
錯
4. Huyền Ly
玄
攡
5. Huyền-oanh
玄
瑩
6. Huyền-số
玄
數
7. Huyền-văn玄
文
8. Huyền-nghễ玄
9.Huyền-đồ
玄
圖10.
Huyền-cáo玄
告.
Sang đời Đường sách lại được Tể-tướng Vương Nhai
王
涯soạn
thêm 5 thiên “Thuyết Huyền說
玄”:
1/ Minh tông明
宗;
II/ Lập lệ立
例;
III/ Điệp-pháp揲
法;
IV/ Chiêm-pháp占
法;
V/ Biện Thủ.
辯
首.
Cuối sách là phần Thích-văn bàn về âm-nghĩa các chữ khó.
V́ Thái-huyền mô-phỏng Dịch, nên ta có tương-quan giữa 10
Tự-truyện và 10 Dịch-truyện như sau: 1. Huyền-trắc ~
Đại-tượng & Tiểu-tượng-truyện; 2. Huyền-xung ~
Tự-quái-truyện; 3. Huyền-thác ~ Tạp-quái-truyện; 4. Huyền-ly
~ Hệ-từ-truyện (Phần biến-hoá); 5. Huyền-oanh ~ Hệ-từ-truyện
(Phần xiển-phát); 6. Huyền-số ~ Thuyết-quái-truyện (Phần
Dịch-số); 7. Huyền-văn ~ Văn-ngôn; 8. Huyền-nghễ ~
Hệ-từ-truyện (Phần trần-thuật); 9. Huyền-đồ ~ Hệ-từ-truyện
(Phần Dịch-đồ gồm cả Hà-đồ, Lạc-thư lẫn Bát-quái Tiên-thiên
và Bát-quái Hậu-thiên); 10. Huyền-cáo (Thuyết-quái-truyện).
Khi viết ra Thái-Huyền để bổ-túc Kinh Dịch, họ Dương cũng
tham-chước cả Đạo-đức-kinh nữa, nhưng Huyền chuẩn dụng cuả
Dịch-vỹ mà không chuẩn thể cuả Dịch-kinh. Thái-huyền dựa vào
số, mà số cuả thiên-hạ lại dựa vào Dịch. Huyền dùng Dịch nên
thông luật-lịch tức dụng cuả thiên-điạ. Từ số có thể suy ra
thiên-điạ nhật-nguyệt, tinh, thần.
Dịch-kinh |
Thái-huyền-kinh |
Cơ-số-hệ nhị-phân và bát-phân |
Cơ-số-hệ tam-phân và cửu-phân |
Dùng huyền-lực cuả số 2 nên tự-triển theo cấp-số nhân
công-bội 2 |
Dùng huyền-lực cuả số 3 nên tự-triển theo cấp-số nhân
công-bội 3 |
Biệt-quái thu về một thần-phương (magic square) bậc 8. |
81 Thủ thu về một thần-lập-phương (magic cube) bậc 9. |
64 Biệt-quái khai-triển theo hệ-số của nhị-thức bậc sáu
(a + b)6 |
81 Thủ khai-triển theo hệ-số của tam-thức
bậc bốn (a + b + c)4
|
|
Phương-trận 81 thủ là một mạng vuông (grid) nằm sát gốc
O trong góc tư (quadrant) thứ 3 của mặt phẳng Descartes.
Mỗi thủ biểu-thị hai số cửu-phân (nonal) (đọc từ trên
xuống): số đầu (của 2 vạch Phương-Châu cho hoành-độ
(abscissa), c̣n số sau (của 2 vạch Bộ-Gia) cho tung-độ
(ordinate) của góc trái trên của ô chứa thủ liên-hệ.
Chín bán-thủ có trị-số bản-xứ như
sau:
|
Thái-cực
→
Lưỡng-nghi
→
Tứ-tượng
→
Bát-quái
→
16 Sự
→
32 Á-quái
→
64 Biệt-quái. Kiền sách là 36 x 6 = 196,
Khôn sách là 24 x 6 = 144, toàn sách biệt-quái là 192 x
(24 + 36) = 192 x 60 = 11,250 sách |
Thái-nguyên
太元
→
3 Phương
方
→
9 Châu
州
®
27 Biểu
表
→
81 Thủ
首,
từ Trung
12xuống
Dưỡng
AB→
729 Tán
贊
(+ 2 Tán nhuận Khi
踦 và
Doanh
嬴
→ 731 Tán)
→
729 x 36 = 26244 sách
策 |
10 Truyện là: Văn-ngôn, Thoán-thượng, Thoán-hạ,
Đại-tượng, Tiểu-tượng, Hệ-thượng, Hệ-hạ,
Thuyết-quái-truyện, Tự-quái-truyện,
Tạp-quái-truyện. |
10 Tự-truyện là: 1. Huyền-trắc 2.Huyền-xung 3.Huyền-thác
4.Huyền
Ly 5.
Huyền-oanh 6.Huyền-số 7.Huyền-văn 8. Huyền-nghễ
9.Huyền-đồ 10. Huyền-cáo. |
Quẻ kép gồm 6 hào tính từ Sơ lên đến thượng theo
quy-thức chồng (stack) dùng LIFO (Last In First Out) |
Thủ tính từ trên xuống dưới và chia thành Phương
方,
Châu
州,
Bộ
部,
Gia
家
theo quy-thức đội-ngũ (queue) dùng FIFO (1st
In 1st Out) |
Dịch-lư dựa trên tập-hợp
cổ-điển
và Đại-số Boole |
Huyền-lư dựa trên tập-hợp mờ (fuzzy set) và luận-lư mờ
(fuzzy logic) hoặc luận-lư tam-trị |
Bói Dịch dùng 50 cọng cỏ thi để t́m cát, hung, hối, lận |
Bói Huyền dùng 64 cọng cỏ thi để t́m cát, cữu, tường,
lận, b́nh, hối, tai, hưu, hung |
Quái-khí ngoại-nhập nên khởi đầu bằng quát trụ dẹt
<Kiền|Khôn> và kết-thúc bằng quát trụ dẹt <Kư-tế|Vị-tế>.
Sau này, do tuế-sai làm điểm xuân-phân đi giật lùi trên
Hoàng-đạo nên mới khởi tiết đông-chí bằng quẻ Phục
X |
Quái-khí nội-tại và có trật-tự, nên bắt đầu tiết
đông-chí bằng thủ Trung 12ứng
với quẻ Trung-phu
}
và kết-thúc bằng thủ thứ 81 Dưỡng
ABtương-đương
với quẻ Di
[ |
Đề cao Thiên-đạo, Quân-đạo và Phụ-đạo |
Đề cao Điạ-đạo, Thần-đạo và Hiếu-đạo |
Dùng Lịch Thiên-thống
天
統cuả
Nhà Chu lấy tháng Tư làm tháng giêng (Kiến Tư) |
Gốc ở Lịch Chuyên-đế
顓
帝
歷tức
sau này là Lịch Thái-sơ tứ-phân
太
初
四
分
歷
của Nhà Hán, tương-tự như Lịch julian (xem bài kỳ 32) |
|
Tán khởi từ Giáp-tí tức đầu cuả tú Khiên-ngưu (a
capricorni)
với chu-kỳ là 4617 tuế
歲
(năm
tiết-khí) tương đương 243 chương
章
(Metonic cycle) |
Bảng
10.1 Bảng Tỷ-giảo Dịch/ Huyền
Chú ư:
Trong Bảng 10.1, 1 Cực = 7 Nguyên = 7 x 3 Kỷ= 7 x 3 x 20 Bộ
= 420 x 4 Chương = 31920 Tuế. Ḍng 1 định thời-đoạn trong
năm dương-lịch cuả 9 Châu, ḍng 2 và cột chót dùng cơ-số-hệ
3 (số tam-phân) để biểu-thị số thứ-tự mỗi Châu. Mỗi ô
tuần-tự chứa tên Hán-Việt và số thứ-tự cuả mỗi Thủ cũng như
số thứ tự Văn-Vương và tên chữ Nho cuả biệt-quái liên-kết.
Bảng
10.2 Bảng Tỷ-giảo Quái-Khí Dịch/Huyền
Trong Bảng Anh-ngữ tương-ứng 10.3. ḍng 2 và ḍng cuối cũng
như cột cuối cho ta số tam-phân thường (in ngả) và số
tam-phân quân-bằng (in đậm).
10.3 Relationship between Quadrilines and Hexagrams
Trong Thái-huyền, mọi vạch trong thủ đều ngang hết. Trái
lại, trong Dực-nguyên của Trương Hành-Thành vạch của thủ lại
ngang dọc xen kẽ nghĩa là, kể từ trên xuống dưới: Phương
vạch ngang, Châu vạch dọc, Bộ vạch ngang, Gia vạch dọc.
Từ sơ-biến (1 phương, 1 châu, 1 bộ, 1 gia) đến cửu-biến (3
phương, 3 Châu, 3 bộ, 3 gia), khởi từ 4 mà kết thúc ở 12,
ta có cả thẩy là :
1 + 4 + 10 + 16 + 19 + 16 + 10 + 4 + 1 = 81 biến
trong đó có 9 bất-biến tức thuận-nghịch và 72 khả-biến.
Thuần-nhất, thuần-nhị, thuần-tam vốn bất-biến. Kỳ dư 6
bất-biến kia đều tiêu từ số tam-thuần. Sách-số 1 nguyên là
72 hợp với khả-biến-số. Tổ của biến tức thị từ 9 bất biến
mà suy ra số 72. Từ 1 biến ra 4 ắt thêm 3 biến; từ 4 biến ra
10 ắt thêm 6 biến; 10 biến ra 16 lại thêm 6 biến nữa; 16
biến ra 19 lại thêm 3 biến. Từ 19 giảm đi cũng vậy, nghĩa
là đối-xứng. Phàm 36 biến lấy 3 biến của 19 mà tiến thoái
gia giảm cũng được 33 biến mà thôi.
Giao-số của Dịch, Địa lấy bát-biến mà phụng-thiên.
Huyền dùng 33 cọng cỏ thi, gọi là “Địa hư tam phẫn Thiên
地
虛
三
扮
天”
(Đất hư 3 quấy rối Trời). Há 18 lại từ tư-ư ra chăng?
Hiệu-pháp thiên-số cuả Dịch, điạ-số cuả Huyền gọi là quẻ
Khôn. Cho nên số cuả Huyền thường loại-suy từ Dịch. Tóm lại
81 biến lấy 48 làm bản-thể, 33 làm hư-dụng. Nhất, nhị, tam,
tứ-biến cộng lại thành 31, hợp với lục, thất , bát, cửu-biến
mà thành 62 trung-số cuả ngũ là tṛn 81. Nếu lại hợp
ngũ-biến nữa ắt thành 100. Cho nên khi Huyền biến trong số
100, thấy được 81, không thấy được 19 mà trong số 81, có 9
bất-biến và 72 biến.
Muốn hiểu lẽ sở dĩ nhiên cuả 81 biến, độc-giả
khuynh-toán có thể xem thêm đoạn giải-thích dưới đây về
hệ-số tam-thức (trinomial coefficients).
Bảng
10.4 Bảng Đối-chiếu Thủ của Thái-Huyền và Dực-nguyên
Bây giờ ta thử xét xem tại sao 81 thủ lại được sắp xếp theo
đúng thứ-tự này?
Trong mỗi đẳng-thức cuả các thủ, số đầu là số bản-xứ, số thứ
nh́ là số cửu-phân biểu-thị bằng 4 chữ số tam-phân, số cuối
cùng là số thập-phân tương-ứng tức thị số cửu-phân cộng một
Ta
lần lượt có, theo thứ-tự cột dọc từ trái sang phải:
1111 = 0000 = 1, 1112 = 0001 = 2, 1113 = 0002 = 3, 1121 =
0003 = 4, 1122 = 0011 = 5, 1123 = 0012 = 6, 1131 = 0020 = 7,
1132 = 0021 = 8, 1133 = 0022 = 9; 1211 = 0100 = 10, 1212 =
0101 = 11, 1213 = 0102 = 12, 1221 = 0110 = 13, 1222 = 0111 =
14, 1223 = 0112 = 15, 1231 = 0120 = 16, 1232 = 0121 = 17,
1233 = 0122 = 18; 1311 = 0200 = 19, 1312 = 0201 = 20, 1313 =
0202 = 21, 1321 = 0210 = 22, 1322 = 0211 = 23, 1323 = 0212 =
24, 1331 = 0220 = 25, 1332 = 0221 = 26, 1333 = 0222 = 27;
2111 = 1000 = 28, 2112 = 1001 = 29, 2113 = 1002 = 30, 2121 =
1010 = 31, 2122 = 1011 = 32, 2123 = 1012 = 33, 2131 = 1020 =
34, 2132 = 1021 = 35, 2133 = 1022 = 36; 2211 = 1100 = 37,
2212 = 1101 = 38, 2213 = 1102 = 39, 2221 = 1110 = 40, 2222 =
1111 = 41, 2223 = 1112 = 42, 2231 = 1120 = 43, 2232 = 1121 =
44, 2233 = 1122 = 45; 2311 = 1200 = 46, 2312 = 1201 = 47,
2313 = 1202 = 48, 2321 = 1210 = 49, 2322 = 1211 = 50, 2323 =
1212 = 51, 2331 = 1220 = 52, 2332 = 1221 = 53, 2333 = 1222 =
54; 3111 = 2000 = 55, 3112 = 2001 = 56, 3113 = 2003 = 57,
3121 = 2010 = 58, 3122 = 2011 = 59, 3123 = 2012 = 60, 3131 =
2020 = 61, 3132 = 2021 = 62, 3133 = 2022 = 63; 3211 = 2100 =
64, 3212 = 2101 = 65, 3213 = 2102 = 66, 3221 = 2110 = 67,
3222 = 2111 = 68, 3223 = 2112 = 69, 3231 = 2120 = 70, 3232 =
2121 = 71, 3233 = 2122 = 72; 3311 = 2200 = 73, 3312 = 2201 =
74, 3313 = 2202 = 75, 3321 = 2210 = 76, 3322 = 2211 = 77,
3323 = 2212 = 78, 3331 = 2220 = 79, 3332 = 2221 = 80, 3333 =
2222 = 81. QED (Tổng-kiểm !).
Biểu 8.5 Chuyển-hoán cửu-phân|thập-phân
Nên để ư là trong các số cửu-phân các chữ số cuả mỗi vị-trí
từ phải sang trái, lần lượt có trị-số: 30 = 1, 31
= 3, 32 = 9, 33 = 27. Vd : 22113
= 2x27 + 2x9 + 1x3 + 1x1 = 54 + 18 + 3 + 1 = 76. Số
thập-phân tương-ứng sẽ có trị-số : 76 + 1 = 77.
Chuyển-hoán giữa số thứ-tự n cuả mỗi thủ và trị-số
tam-phân cuả nó được tiến-hành như sau :
V́ n
є
[1, 81]|1 ≤ n ≤ 81, nên khi chia n cho 9, ta được thương số
q và số thừa r, ràng buộc bằng hệ-thức: n = 9 x q + r.
Biểu-thị thập-phân/cửu-phân sẽ là qr với cả hai số q và r
đều ở trong đoạn kín [0, 8]. Bây giờ ta có quyền dùng các
đốt cuả ngón trỏ T, ngón giữa G, ngón đeo nhẫn N cuả hai bàn
tay trái và phải với hai ngón cái dùng là chỉ-điểm
(pointers).
Khi quan-sát hệ-thống chỉ-số lư-hoá-tính cuả tam-mật-mă và
amino acids phạm-vi mật-mă truyền sinh, hai nhà khoa-học
Bashford và Jarvis dùng một mô-thức đơn-giản đánh dấu các
nucleic acid bases, A = (-1, 0), C = (0, -1), G = (0, 1), U
= (1, 0), để ghi dữ-kiện bằng các đa-thức có bậc nhỏ cuả 6
toạ-độ trong không-gian thứ-nguyên 64 cuả cân lượng (weight)
mật-mă. Công-tŕnh cuả họ làm nổi bật các mô-thức căn-bản tỷ
như chu-kỳ mật-mă, và các hoạ-tần tương-ứng cũng như
đối-xứng phản-ảnh liên-kết với cơ-cấu cuả tập-hợp các
đơn-thức cơ bản dùng để ướm thử (405).
Chúng ta vừa thấy rằng mỗi thủ gồm 4 vạch phương-châu,
bộ-gia: mỗi vạch có thể mang một trong 3 trị --- , --, hoặc
>
có nghiă là
tức
-1, 0 hoặc 1 trong cơ-hệ số tam-phân (Bảng
Anh-ngữ 2.6 bên trên). V́ mỗi thủ có 9 tán, hoặc ta ghép vào
thủ thêm 2 vạch nữa, cho thành 6 vạch, hoặc ta ghép bằng
chỉ-số trên (superscript). Tỷ như, CUG = (0, -1, 1, 0, 0, 1)
:=
7@3
(tán
thứ 4 cuả thủ Độ);
UGC = (1, 0, 0, 1, 0, -1) :=
38
@(tán
thứ 6 cuả thủ Tăng);
CGA = (0, -1, 0, 1, -1, 0) :=
3@
<(tán
thứ 8 cuả thủ Đào) (kiểm!)
...
*
* *
Xem
Kỳ
113
GS
Nguyễn
Hữu
Quang
Nguyên
Giảng Viên Vật Lư Chuyên về Cơ Học Định Đề
(Axiomatic Mechanics, a branch of
Theoretical Physics)
tại Đại Học Khoa Học Sài G̣n trước năm 1975
www.ninh-hoa.com |
|