Tử Vi
Bản Chất và Cuộc Đời
Bộ Sao Cơ
Nguyệt Đồng Lương - Cự Nhật
Trong
các bài trước, chúng ta đă xét 8 Sao chính trong 2 ṿng
Sao của Tử Vi và Thiên Phủ - đó là các Sao Tử Vi, Thiên
Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân
và Tham Lang với tên gọi tắt là Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Liêm,
Sát, Phá và Tham. Trong ṿng Tử Vi bộ ba ( Tử Liêm Vũ )
luôn luôn ở vị trí Tam Hợp ; cũng như vậy với bộ ba ( Sát
Phá Tham ) của ṿng Thiên Phủ. Do đó
khi một trong các Sao của ṿng nọ đồng cung với một Sao
trong những Sao
của ṿng kia đă tạo nên những Bộ Đôi, Bộ Ba, Bộ Bốn thậm
chí có thể là Bộ 5, Bộ Sáu
, mà thuật ngữ Tử Vi từ ngàn xưa đă tạo thành những Cách :
Tử Phủ Vũ Tướng ( Liêm), Sát Phá Tham hay Tử Vũ Liêm Sát
Phá Tham, Phủ Tướng Triều Viên cách …
Trong bài này ta sẽ xét đến 6 Sao Chính c̣n lại của 2 ṿng
Sao Tử Vi và Thiên Phủ : Ba Sao Thiên Đồng (gọi tắt là
Đồng ) , Thái Dương ( Dương hay Nhật ), Thiên Cơ ( Cơ) của
ṿng Tử Vi luôn luôn tạo thành 1 cấp số Cộng mà công sai r
= 2, nên Đồng và Cơ luôn luôn ở Vị Trí Tam Hợp.
Cũng như ba Sao Thái Âm (Âm hay Nguyệt ), Cự Môn ( Cự ), Thiên Lương (Lương ) cũng vậy, ở vị trí của Cấp Số Cộng như trên – nên
Nguyệt ( hay Âm) và Lương cũng luôn luôn ở vị trí Tam Hợp.
Do đó khi 1 Sao của bộ ( Đồng, Nhật, Cơ ) thuộc ṿng Tử Vi
đồng cung với 1 Sao của bộ ( Nguyệt, Cự, Lương ) thuộc
ṿng Thiên Phủ ta sẽ có 3x3 = 9 Bộ Đôi (Đồng Âm ), ( Cự
Đồng), (Đồng Lương), ( Nhật Nguyệt hay Âm Dương ), ( Cự
Nhật ), ( Dương Lương ), ( Cơ Âm hay Cơ Nguyệt ), ( Cự Cơ
) và ( Cơ Lương ). Bộ 3 như (Âm Dương Đồng, Cự Nhật Cơ, Cự
Nhật Âm ) ; Bộ 4 như ( Cơ Nguyệt Đồng Lương , Cơ Cự Đồng
Lương, Cự Nhật Đồng Âm ) ; Bộ 5 ( Nhật Nguyệt Cơ Cự Đồng )
hay Bộ 6 ( Cự Nhật Cơ Nguyệt Đồng Lương ).
1)
Cơ Nguyệt Đồng Lương cách
Cách này chỉ sảy ra trong 3 Trường Hợp :
a)
Khi Cơ Âm đồng cung tại Dần, Thân trong Mẫu Tử Tham
b)
Khi Đồng Lương đồng cung cũng tại Dần, Thân trong Mẫu
Tử Phá
c)
Khi Cơ Lương đồng cung tại Th́n, Tuất hay Đồng Âm đồng cung
tại Tư, Ngọ trong Mẫu Tử Sát.
C̣n trong các mẫu khác ( Tử Vi độc thủ, Tử Phủ, Tử
Tướng ) bộ 4 này thiếu 1 hay 2 sao hoặc trùng thêm
với 1 hay 2 Sao trong bộ đôi ( Cự Nhật ) để thành bộ 5 hay
bộ 6.
Trước khi bàn đến sự liên kết của Bộ 4 này ta nhắc lại
định nghĩa cùng tính chất riêng rẽ từng Sao một của Bộ
này :
A)
THIÊN CƠ
Nam
Đẩu Tinh , Âm - Mộc Thiện Tinh - Chủ về Huynh Đệ,
Phúc Thọ ; Miếu tại Th́n, Tuất, Măo, Dậu ; Vượng tại Tỵ,
Thân ; Đắc Địa tại Tư, Ngọ, Sửu, Mùi ; Hăm Địa tại Dần,
Hợi.
Thiên Cơ
theo nghĩa đen là Máy Tính của Trời ( chữ Cơ
khi ghép với Cơ Mật : Cơ « quan trọng », Mật « kín
đáo », khi ghép với Cơ Mưu « khôn khéo, tính toán », cơ
quan « bộ máy then chốt », cơ khí « máy móc, vật dụng »,
cơ năng « khôn khéo tài giỏi » …nghĩa bóng–khi đắc
địa là mẫu người có dáng cao ( Mộc cách trong Nhân Tướng
Học), xương cốt lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn, khi
gặp nhiều trung tinh đắc cách ( Xương Khúc, Khôi Việt, Tả
Hữu, Ân Qúy, Khoa Quyền Lộc …) thông minh, mưu cơ quyền
biến, tính nhân hậu và từ thiện - cuộc đời không Qúy cũng
Phú, có uy danh lừng lẫy. Với Nữ Mệnh đắc địa và hợp Mệnh
là người tài giỏi – hành động nhiều khi vững chắc hơn đám
mày râu ‼
Cơ đắc địa đóng tại Mệnh gặp Tả Hữu, H́nh Y, Ân Qúy chuyên
về Y Khoa hay Nha - gặp Tả Hữu, Hỏa Linh, H́nh chuyên về
Kỹ Nghệ, máy móc hay thủ công cũng thành danh. Với Nữ Mệnh - nếu không hành nghề cũng là mẫu người
khôn ngoan lanh lợi, đảm đang, nhân hậu, từ thiện, vượng
phu ích tử.
Nếu hăm địa, h́nh tướng thấp bé, da dẻ không tươi nhuận –
tuy kém thông minh, có chút gian sảo ( khi gặp nhiều Hung
Sát Tinh) – trong kinh doanh dù có ngược suôi vất vả nhưng
cũng no cơm ấm áo và sống lâu ! Với Nữ Mệnh phải muộn lập
gia đ́nh mới tránh được buồn thương trong T́nh Cảm, éo le
v́ chồng con.
Phú Cổ Nhân đă có câu :
-
Cơ viên phú tính từ tâm
( Cung Mệnh có Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ
là người có ḷng Từ Thiện ).
-
Thiên Cơ gia ác Sát đồng cung, cẩu thân thử thiết
( Cung Mệnh có Cơ độc thủ đắc địa gặp Sát Tinh đồng cung
là người qủy quyệt, xảo trá – nhưng nếu Hăm Địa + Sát Tinh
là hạng trộm cướp bất lương).
B)
THÁI ÂM
( gọi tắt là Nguyệt hay Âm )
Bắc Đẩu Tinh, Âm-Thủy, Phú Tinh chủ về Quan Lộc và
Điền Trạch ; Miếu Địa tại Dậu, Tuất, Hợi ; Vượng tại Thân,
Tư ; Đắc địa tại Sửu, Mùi ; Hăm địa tại Dần, Măo, Th́n,
Tỵ, Ngọ. Thái Âm biểu tượng là Mặt Trăng - ở Số
tượng trưng cho Mắt bên phải, Bà Nội, Ngoại, Mẹ, Cô, D́,
Vợ và Chị Em Gái ( tùy theo vị trí của Cung ). Sinh vào
ban đêm trong khỏang từ mồng 1 đến ngày rằm là thuận lư -
rất rực rỡ nếu gặp thêm Đào Hồng Hỉ, Khoa.
Gặp Hóa Kị hay Ḱnh Đà H́nh hay Tuần Triệt dễ có vấn đề về
Mắt, Thần Kinh, Tim Mạch hay Khí Huyết.
Trường hợp hăm địa, nếu gặp Tuần hay Triệt- nếu cuộc sống
thay đổi Môi Sinh ( xuất Tổ ly Tông ) lại trở nên đắc
cách.
Thái Âm đắc địa với Nam mạng ( hợp với Âm Nam) thuộc
mẫu người cao, da trắng, mặt tṛn đầy đặn , mắt sáng, rất
thông minh, tính khoan ḥa nhân hậu, nhiều sáng kiến, rất
lư tưởng (đôi khi viễn mơ xa rời thực tế). Cung Mệnh được
Thái Âm vượng địa hội hợp nhiều Trung Tinh đắc cách thêm
Tam Minh ( Đào Hồng Hỉ ) được hưởng phú qúy tột bậc và
nổi tiếng là giàu có. Đi về ngành Y Khoa, Văn Học Nghệ
Thuật ( họa sĩ, nhạc sĩ, ca sĩ …) dễ nổi danh ; trong
ngành Kinh Tế, Ngân Hàng, Tài Chánh hay Hành Chính (công
tư chức) ở vai tṛ Tham Mưu, Cố Vấn hay Nghiên Cứu cũng
thành công lớn. Tuy nhiên nếu gặp Tuần Triệt độ số giảm
nhiều, thêm Hung Sát Tinh thường có bệnh ở mắt, thần kinh,
tuổi thọ bị chiết giảm - nếu xuất tổ ly tông có thể tránh
được gian khổ, cuộc đời về Hậu Vận sẽ khá hơn Tiền Vận. Ở
Nữ Mệnh mẫu người có nhan sắc ( mặt tṛn da trắng,
mắt phượng, mắt bồ câu ) có đức độ, tài giỏi đảm đang -
gặp nhiều Sao sáng sủa hợp Mệnh, xa lánh Hung Sát Tinh
được hưởng phú qúy lâu dài – phúc thọ song toàn. Đi về
ngành Y Khoa ( chuyên về Tim Mạch, Thần Kinh, Mắt ), Sư
Phạm, Văn Học Nghệ Thuật dễ thành công. Với Khôi Việt, Tả
Hữu, Hỉ Thần, Tấu Thơ , Tam Minh ( Đào Hồng Hỉ ) dễ nổi
danh về Văn Học Nghệ Thuật. Hăm Địa +H́nh Tướng thấp bé
da dẻ không tươi nhuận ( hay nhiều Hung Sát Tinh) cuộc đời
cùng khổ - t́nh duyên lận đận - thường có bệnh về mắt,
thần kinh ( hoang tưởng, đồng bóng ), khí huyết ; kể cả
khi gặp Tuần Triệt. Trường hợp này khi sống xa nơi sinh
trưởng có thể cuộc đời khá hơn.
Với Thái Âm vượng địa Cụ Lê Qúy Đôn đă có câu Phú :
Thái Âm viên măn ai bằng hay các Câu Phú khác của Cổ
Nhân :
-
Nguyệt Lăng Thiên Môn ư Hợi địa, đăng vân chấp chưởng đại
quyền
( Thái Âm tại Hợi « nơi trú của Qủe Càn nên được gọi
là Thiên Môn » đẹp như mặt trăng sáng rực giữa Trời, được
hưởng Phú Qúy đến tột bực ; thường nắm giữ quyền hành lớn
- sai khiến được muôn người ).
-
Thái Âm cư Tư, hiệu viết thủy đăng quế ngạc, đắc thanh yếu
chi chức, trung gián chi tài (
Thái Âm đóng tại Tư, ví như giọt nước đọng trên cành Quế -
cách này Qúy Hiển - lại có tài can gián được người trên ).
-
Thái Âm cư Tư, Bính Đinh phú qúy trung lương (Cung Mệnh an tại Tư có Thái Âm tọa thủ - đó là cách Đồng Âm cư Tư
– sinh năm Bính Đinh là hợp cách, nên được hưởng phú qúy,
phúc thọ song toàn và là người trung lương - thật ra Đinh
Kỷ đúng hơn v́ có Lộc Tồn tại Di chiếu về được cách Song
Lộc, Quyền ; Khoa tại Quan Lộc, tuổi Bính tuy được Hóa Lộc
tại Mệnh, nhưng bị Ḱnh tại Di, nếu sinh giờ Tư th́ đỡ
hơn ! )
-
Thái Âm Dương Đà tất chủ nhân ly tài tán
( Thái Âm gặp Ḱnh Đà hội hợp tất phải ly tổ, tiền tài hay
bị hao tán – dù vượng địa tại Tư nếu là Tuổi Nhâm th́ Ḱnh
tại Mệnh độ số tuy có giảm – nhưng vẫn c̣n hơn khi hăm địa
gặp Ḱnh Đà, H́nh, Không Kiếp, Kị : suốt đời cùng khổ,
bệnh tật - nếu xuất tổ ly tông sinh giờ Sửu Mùi ( nhờ Phúc
Đức), sinh giờ Tỵ Hợi (nhờ cung Phối ), sinh giờ Măo Dậu
( nhờ Môi sinh tốt gặp Qúy Nhân) - cuộc đời về Hậu Vận có
thể khá hơn Tiền Vận ).
C)
THIÊN ĐỒNG
( gọi tắt là Đồng ).
Nam Đẩu Tinh – Dương Thủy –Phúc Tinh - Chủ về Phúc
Thọ ; Miếu tại Dần Thân ; Vượng tại Tư ; Đắc địa tại Măo,
Tỵ, Hợi ; Hăm địa tại Ngọ , Dậu, Th́n, Tuất, Sửu, Mùi.
Thiên Đồng
tại Mệnh, nếu Đắc Địa, hợp Mệnh, mẫu người nở nang hơi
thấp chân tay ngắn, mặt vuông vức đầy đặn ( khuôn mặt chữ
Dụng ) - nhiều Phật tính, ôn ḥa nhân hậu, từ thiện nhưng
không qủa quyết, không bền chí ( hay thay đổi ư kiến, công
việc, đôi khi ba phải )- hội nhiều Trung Tinh đắc cách
cũng là mẫu người được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy
danh, phúc thọ song ṭan. Với Nữ Mệnh là người đảm đang
phúc hậu, đức độ, vượng Phu ích Tử. Nếu hăm địa gặp nhiều
Hung Sát Tinh với h́nh tướng khuyết hăm, da dẻ không tươi
nhuận, chỉ tay đứt găy không rơ nét, suốt đời khổ cực,
lang thang phiêu bạt thường gặp nhiều rủi ro hay tật bệnh
( bộ máy tiêu hóa). Nếu gặp Tuần Triệt độ số rủi ro giảm
nhẹ.
Với Thiên Đồng đắc địa tại Mệnh, Cụ Lê Qúy Đôn đă có câu :
« Thiên Đồng ph́ măn , tính bằng ôn lương » và các
Câu Phú khác của Cổ Nhân :
-
Thiên Đồng nhập Mệnh, hóan cải vô thường
(Đồng tại Mệnh là người không có định kiến, hay thay đổi
chí hướng, công việc và chỗ ở ).
-
Thiên Đồng hội Cát, thọ nguyên thời
( Mệnh có Đồng tọa thủ gặp nhiều Sao sáng sủa tốt đẹp hội
hợp, chắc chắn là sống lâu ).
-
Dần Thân tối hỷ Đồng Lương hội
( Đồng Lương tại Dần Thân hội nhiều Trung Tinh đắc cách,
tất được hưởng Phú Qúy đến tột bực, Phúc Thọ song toàn ).
-
Thiên Đồng Tuất cung vi phản bội, Đinh Nhân hóa cát, chủ
đại qúi
( Đồng tại Tuất hăm địa nhưng với người Tuổi Đinh nhờ bộ
Tứ Hóa đi cặp : Nguyệt với Lộc, Đồng với Quyền, Cơ với
Khoa đóng tại Tam Hợp Mệnh lại trở nên tốt ).
D)
THIÊN LƯƠNG
( gọi tắt là Lương )
Nam Đẩu Tinh , Âm Mộc – Phúc Thọ Tinh - chủ Phụ
Mẫu, Phúc Thọ ; Miếu tại Ngọ, Th́n, Tuất ; Vượng tại Tư,
Măo, Dần, Thân ; Đắc địa tại Sửu , Mùi ; Hăm địa tại Dậu,
Tỵ, Hợi.
Thiên Lương
( Lương - bộ Mộc – ư nghĩa như lương đống « rường
cột », bộ phận quan trọng) đắc địa tại Mệnh, hợp với hành
của Mệnh là mẫu người thân h́nh thon cao ( H́nh Tướng :
Mộc cách ), da trắng, vẻ mặt khôi ngô tuấn tú, tính khoan
ḥa, độ lượng, nhân hậu, trầm tĩnh, sống nhiều với nội tâm
- gặp nhiều Sao sáng sủa hội hợp, vắng bóng Hung Sát Tinh
được hưởng Phú Qúy đến tột bực, có uy quyền hiển hách -
thường ở vai tṛ Tham Mưu, Cố Vấn rất thành công.
Với Nữ Mệnh – khi Thiên Lương đắc địa, hợp Mệnh được gặp nhiều
Sao tốt, xa lánh Hung Sát Tinh với H́nh Tướng đẹp, da dẻ
tươi nhuận là mẫu người Hiền Phụ ( nghiêm trang, đôn hậu,
độ lượng, từ thiện ) được hưởng giàu sang trọn Đời và rất
vượng Phu ích Tử. Nếu hăm địa hội nhiều Hung Sát Tinh với
H́nh Tướng thấp bé Ngũ Quan khuyết hăm, gặp Hung Sát
Tinh : cuộc Đời vất vả cùng khổ, gặp rủi ro và tật bệnh -
với Nữ Mệnh : t́nh duyên trắc trở, dâm dật, khắc chồng,
hại con, đôi khi c̣n yểu tử ‼
Với Thiên Lương đắc địa thủ Mệnh, Cụ Lê Qúy Đôn đă có
câu « Thiên Lương từ hậu dung nhan » và các Câu Phú
khác của Cổ Nhân :
-
Thiên Lương thủ chiếu, cát tương phùng, b́nh sinh Phúc
Thọ
( Lương thủ Mệnh đắc địa gặp nhiều Sao sáng sủa hội
hợp được hưởng phú và sống lâu ).
-
Thiên Lương cư Ngọ vị, quan tư thanh hiển triều đ́nh
( đó là Cách Ngọ thượng Thiên Lương với tuổi Đinh
Kỷ « Lộc Tồn đồng cung » , tuổi Qúy « Lộc Tồn chính
chiếu » được hưởng giàu sang, uy quyền hiển hách.
Các tuổi khác có cách này cũng có quan chức lớn ).
-
Thiên Lương, Văn Xương cư Miếu, Vượng vị chí Công Khanh (
Cung Mệnh có Lương Miếu địa, Vượng địa tọa thủ gặp Xương
đồng cung, nên rất Qúy Hiển ).
-
Lương phùng Hao, Sát tại Tỵ cung, đao - nghiệp h́nh thương
( Cung Mệnh an tại Tỵ có Lương tọa thủ, gặp Đại Tiểu
Hao, Sát Tinh hội hợp , tất khó tránh được tai họa về Đao
thương hay súng đạn ).
-
Thiên Lương, Thiên Mă vi nhân phiêu lăng vô nghi
( Cung Mệnh an tại Tỵ Hợi có Thiên Lương tọa thủ gặp Mă đồng cung
hay xung chiếu là người phiêu đăng, thích chơi bời, ngao
du nay đây mai đó và hay thay đổi chí hướng).
-
Thiên Lương ngộ Mă, Nữ Mệnh tiện nhi thả dâm
( Đàn Bà mà cung Mệnh tại Tỵ Hợi gặp Mă đồng cung hay xung chiếu là người
hạ tiện và dâm dật ).
-
Phần trên là h́nh ảnh, tính chất Riêng của các Sao
Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thái Âm khi đứng riêng rẽ một ḿnh
(độc thủ tại Mệnh ). Khi đứng chung với một sao khác - ảnh
hưởng vị trí cung + phái tính + vai tṛ cộng hưởng các Sao
chung khi tạo thành Bộ - bản chất và cuộc đời có tính
chung khác nhau. Như cùng một cách Cơ Nguyệt Đồng Lương –
nhưng khi ở trong Mẫu Tử Sát, Tử Phá và Tử Tham, bản chất
đôi khi cũng khác nhau, kể cả khi cùng trong 1 Bộ 4 –
nhưng khi các Sao đóng tại Mệnh khác nhau – tính cách Cá
Nhân của Bộ đó cũng có vài điểm « nổi bật » khác nhau !
Phần sau đây nói về Cơ Nguyệt Đồng Lương cách trong các
Mẫu ( Tử Sát, Tử Phá và Tử Tham) :
-
1) Cơ Nguyệt Đồng Lương cách trong Mẫu TỬ SÁT
Trong Mẫu Tử Sát cặp Cơ Lương đắc
cách khi đồng cung tại Th́n Tuất và cặp Đồng Âm
cũng đắc cách khi đồng cung tại Tư, nhưng ở Ngọ th́ không
bằng – tuy không đến nỗi lạc hăm. Bộ 4 ( Cơ Nguyệt
Đồng Lương ) đắc cách khi ở Vị Trí này.
a)
Mệnh có Cơ Lương đóng tại Th́n, Tuất
th́ Quan Lộc vô chính Diệu được cách Nhật Nguyệt đắc địa
chiếu Hư Không ; Tài Bạch được cặp Đồng Âm rất đắc vị khi
ở Tư - ở Ngọ th́ không bằng. Ba vị trí của Mệnh, Quan, Tài
các Sao đều đắc vị - nếu vắng bóng Hung Sát Tinh sinh giờ
Tư, Ngọ ( Mệnh Thân đồng cung ), sinh giờ Dần Thân ( THÂN
cư Quan Lộc), sinh giờ Th́n, Tuất ( THÂN cư Tài Bạch ) th́
cuộc Đời từ Tiền Vận đến Hậu Vận đều gặp nhiều may mắn, ít
thăng trầm trong Nghiệp Vụ - chung thân Qúy Hiển. Cho dù
có vướng Hung Sát Tinh tại Mệnh – thủa thiếu thời có nhiều
trở ngại, nhiều phấn đấu, nhưng từ Trung Vận Cuộc Đời khá
hơn khác trước - nếu Sinh giờ Sửu, Mùi ( THÂN cư Phúc Đức
), sinh giờ Măo Dậu ( THÂN cư Thiên Di) đều được cách Nhật
Nguyệt chiếu Hư Không giống như cung Quan Lộc ( cuộc đời
từ Trung Vận, nhờ Phúc Ấm của Tổ Tiên – cùng gặp nhiều Qúy
Nhân trong Môi Sinh giúp sức cũng làm nên Nghiệp lớn) ;
sinh giờ Tỵ Hợi cung Phối được cách Cự Nhật ( người Bạn
Đời pḥ tá giúp ư kiến, có thể là Quân Sư đắc lực !).
Bất kỳ ai, mà Lá Số có cách này - đi vào ngành Hành Chánh,
Y Dược Nha, Sư Phạm, Văn Học Nghệ Thuật đều thành công -
nếu thêm Tam Minh ( Đào Hồng Hỉ ) - rất nổi tiếng, được
nhiều người ngưỡng mộ ‼.
Nếu gia thêm Ḱnh Đà, H́nh, Không Kiếp theo đuổi ngành Bác
Sĩ giải Phẫu, Nha Sĩ, Luật Sư có thể giảm sự tác hại của
Hung Sát Tinh tác động vào chính ḿnh ‼ .
Về Cách này, Phú của Cổ Nhân đă có câu :
-
Thiên , Ấm triều cương , nhân từ chi trưởng
(Cung Mệnh an tại Th́n, Tuất có Cơ « Thiên », Lương
« Ấm » đồng cung nên rất nhân từ và chắc chắn hưởng đựơc
Phú Qúy song toàn.
Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ hay gặp nhiều Sát Tinh , thật chỉ có Tu hành mới
được yên thân hưởng Phúc và sống lâu ).
-
Cơ Lương hội họp thiện đàm Binh, cư Tuất diệc vi mỹ luận
( Cung Mệnh an tại Th́n, Tuất có Cơ Lương tọa thủ là người
học rộng tài cao, hay bàn luận về chính lược, chiến lược.
Nếu cung Mệnh tại Tuất, tất có nhiều mưu trí hơn là an tại
Th́n ).
-
Cơ Lương thủ Mệnh gia Cát Diệu, Phú Qúy song toàn
( Cung Mệnh an tại Th́n, Tuất có Cơ Lương tọa thủ, gặp nhiều Sao sáng sủa
tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn
Đời ).
-
Cơ Lương, Tứ Sát, Tướng Quân xung, Vũ khách, Tăng lưu Mệnh
sở phùng
( Cung Mệnh an tại Th́n, Tuất có Cơ Lương tọa thủ gặp
Ḱnh, Đà, Hỏa, Linh hội hợp, gặp Tướng xung chiếu, ắt là
hạng Vơ Sĩ giang hồ hay Thầy Tu ).
-
Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân
( Cung Mệnh có Cơ Nguyệt Đồng Lương hội hợp thường là
Công Tư Chức ).
-
Cơ Nguyệt đồng chiếu Mệnh Thân Không vi Tăng Đạo
( Cung Mệnh hay cung THÂN gặp Tuần, Triệt án ngữ có Cơ Lương
đồng cung hay chiếu, tất là Thầy Tu « tuổi Hợi, Măo, Mùi,
Tỵ, Dậu, Sửu » ).
b)
Trường hợp Mệnh có cặp Đồng Âm tại Tư, Ngọ ( tại Tư đắc cách hơn ), th́ Quan Lộc Cơ Lương, Tài Bạch và Thiên Di vô
chính Diệu ( Nhật Nguyệt đắc cách chiếu Hư Không - rất đẹp
), Cung Phúc Đức Cự Nhật, Cung Phối cũng vô chính Diệu
được Cự Nhật Cơ Lương chiếu. Sinh vào giờ nào th́ cũng
đẹp, cuộc Đời từ Tiền Vận đến Hậu Vận ít thăng trầm – đi
vào ngành nghề nào cũng thành công – không Giàu cũng Sang.
Với Nữ Mệnh nổi danh tài sắc , nhất là đi vào Lănh Vực Văn
Hoá Nghệ Thuật.
c)
Trường hợp Mệnh vô chính Diệu đóng tại Dần hay Thân vẫn được cách Cơ Nguyệt Đồng Lương cộng hưởng với các Cung
Di, Phúc, Phối ( Phu hay Thê ) - nếu sinh giờ Măo, Dậu,
Sửu, Mùi, Th́n, Tuất - cuộc Đời vẫn lên hương dù ở bất cứ
ngành nghề nào trong Xă hội. Tuy nhiên, nếu đi vào ngành
nào mà hợp với Bản Chất và sở trường của Bộ Sao thủ Mệnh
th́ vẫn có lợi cho Ḿnh và giúp ích cho xă hội nhiều hơn !
Thuộc
Mẫu Tử sát với Bộ 4 ( Cơ Nguyệt Đồng Lương )
nằm trong tam giác ( Thân Tư Th́n ) nếu thuộc lứa Tuổi
Canh ( Thân, Tư, Th́n)+Cục Thổ hay Thủy được hưởng đủ 3
ṿng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh.
Cũng vậy khi Bộ 4 ( Cơ Nguyệt Đồng Lương ) nằm trong tam
giác ( Dần Ngọ Tuất) với lứa tuổi Giáp ( Dần, Ngọ, Tuất )+
Cục Hỏa - sinh giờ Tư, Ngọ, Dần, Thân, Th́n, Tuất - được
hưởng đủ 3 ṿng nói trên, nếu xa lánh Hung Sát Tinh trong
tam giác ( Mệnh, Quan, Tài ) th́ cuộc Đời thật là toàn
hảo.
-
2) Cơ Nguyệt Đồng Lương cách trong Mẫu TỬ PHÁ
Trong Mẫu Tử Phá , cặp Đồng Lương đắc
cách tại Dần, Thân ; Thái Âm ( Nguyệt ) độc thủ tại Th́n,
Tuất (ở Tuất đắc vị hơn ) ; Thiên Cơ độc thủ tại Tư, Ngọ (
Cơ đều đắc cách ở 2 vị trí này ).
a)
Khi Mệnh Đồng Lương đóng tại Dần hay Thân
th́ Quan Lộc có Thiên Cơ độc thủ tại Ngọ hay Tư, Tài Bạch
có Thái Âm độc thủ tại Tuất (đắc địa ) hay tại Th́n (
hăm). Cung Phúc Đức có Thái Dương độc thủ tại Th́n (đắc )
hay Tuất ( hăm ) ; cung Thiên Di vô chính Diệu tại Thân
hay Dần (được Cự Nhật chiếu) ; cung Phối ( Phu hay Thê )
được Cự Môn cư Tư ( Thạch Trung Ẩn Ngọc) hay cư
Ngọ. Bộ 4 ( Cơ Nguyệt Đồng Lương ) ở Mẫu Tử Phá
cũng đẹp như ở Mẫu Tử Sát : các Sao
trong Tam Giác ( Mệnh Quan Tài) và Tam Giác ( Phúc Di Phối
) đều phần lớn đắc vị - nên sinh giờ nào - vắng bóng Hung
Sát Tinh + H́nh Tướng th́ cuộc Đời cũng Qúy Hiển. Mệnh có
Đồng Lương đóng tại Dần đẹp hơn khi đóng tại Thân v́ 6
cung ( Mệnh, Quan, Tài, Phúc, Di, Phối) đều có các Sao
đắc vị. Nên Phú đă có câu : Dần Thân tối hỷ Đồng Lương
hội ( cung Mệnh an tại Dần, Thân có Đồng Lương tọa thủ
đồng cung nên rất sáng sủa tốt đẹp. Có cách này, tất được
hưởng Phú Qúy đến tột bậc, phúc thọ song ṭan ).
b)
Khi Mệnh có Thiên Cơ độc thủ đóng tại Ngọ (hay Tư) th́ Quan Lộc có Thái Âm độc thủ tại Tuất (hay Th́n ) ; Tài
Bạch có cặp Đồng Lương tại Dần (hay Thân ) ; cung Phúc
Đức vô chính Diệu được Cự Nhật chiếu ; cung Thiên Di có Cự
Môn cư Tư ( hay Ngọ) ; cung Phối được Thái Dương độc thủ
tại Th́n ( hay Tuất). Trường hợp này Thiên Cơ ở Ngọ đẹp
hơn ở Tư.
c)
Khi Mệnh có Thái Âm ( Nguyệt ) độc thủ tại Tuất ( hay Th́n
)
th́ Quan Lộc có cặp Đồng Lương tại Dần ( hay Thân ) ;
Tài Bạch có Cơ độc thủ tại Ngọ ( hay Tư ) ; cung Phúc Đức
Cự Môn cư Tư ( hay Ngọ ) cung Thiên Di được Thái Dương độc
thủ tại Th́n ( hay Tuất ) ; cung Phối vô chính Diệu tại
Thân (hay Dần ) được 2 cặp ( Đồng Lương ) và Cự Nhật hợp
chiếu. Trường hợp này Thái Âm tại Tuất đẹp hơn khi ở
Th́n ; tuy nhiên, nếu sống xa nơi sinh trưởng th́ lại
khác ‼
Do đó ở Bộ 4 ( Cơ Nguyệt Đồng Lương ) trong Mẫu Tử
Phá này
dù
Mệnh đóng ở đâu – sinh giờ nào th́ 6 cung ( Mệnh, Quan,
Tài, Phúc, Di, Phối ) đều có Sao đắc vị hỗ trợ lẫn nhau -
với Đồng Lương đóng tại Dần th́ đẹp hơn khi đóng tại Thân
( v́ Nhật Nguyệt Cự đắc vị hơn). Mệnh đóng tại Dần với
tuổi Giáp (Dần Ngọ Tuất ) hay Đinh, Kỷ + Cục Hỏa được
hưởng đủ 3 ṿng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh cũng vậy
khi Mệnh đóng tại Thân với tuổi Canh (Thân Tư Th́n) hay
Qúy +Cục Thổ hay Thủy. Với Lá Số có cách này +H́nh Tướng (
Tam Đ́nh cân xứng, Ngũ Quan không khuyết hăm)+Bàn Tay các
chỉ rơ ràng không đứt quăng : cuộc Đời chung thân
Qúy Hiển.
-
3) Cơ Nguyệt Đồng Lương cách trong Mẫu TỬ THAM
Trong Mẫu Tử Tham cặp Cơ Âm đồng cung tại
Dần hay Thân ( Cơ hăm địa tại Dần Thân, riêng Âm chỉ hăm
tại Dần ) do đó cặp Cơ Âm ở Thân sáng hơn ở Dần. Thiên
Lương độc thủ tại Tư hay Ngọ và đắc cách ở 2 vị trí này.
Thiên Đồng độc thủ tại Tuất hay Th́n - đều hăm địa ở 2 vị
trí này. Bộ 4 (Cơ Nguyệt Đồng Lương ) ở mẫu này kém hơn
khi ở 2 mẫu Tử Sát và Tử Phá, hơn nữa Tam Giác ( Phúc, Di,
Phối ) chỉ có 2 Sao Cự Nhật tọa thủ hỗ trợ khi THÂN cư
Phúc, Di, Phối lại không toàn hảo ( lúc sáng, lúc tối )
nên cách này chỉ đẹp khi Mệnh đóng tại Ngọ hay Thân (sinh
giờ Tư Ngọ )+ tuổi Giáp ( Dần, Ngọ, Tuất ) hay Đinh,
Kỷ+Cục Hỏa hay tuổi Canh ( Thân, Tư, Th́n ) hay Quư +Cục
Thổ hay Thủy ( nhờ được trùng phùng 3 ṿng Thái Tuế, Lộc
Tồn và Tràng Sinh ) - nếu vắng bóng Hung Sát Tinh +H́nh
Tướng đẹp th́ cuộc đời cũng chung thân Phú Qúy.
2)
Cự
Nhật cách
Cũng giống như cách tŕnh bày Bộ 4 ( Cơ Nguyệt Đồng
Lương ) cách - trước khi vào sự Kết Hợp của Bộ đôi Cự
Nhật, ta cũng xét riêng từng Sao một - Bản Chất của 2 Sao
này khi đứng riêng một ḿnh (độc thủ tại Mệnh ) :
A)
Cự Môn
( gọi tắt là Cự ).
Cự Môn ( Cự chữ nho thuộc bộ Công –ư nghĩa đen là
Lớn- như Cự Phú « giàu có lớn », Cự Phách « ngón tay
cái lớn- nghĩa bóng : người tài giỏi » - Môn là cửa. Cự
Môn nghĩa đen là Cửa Lớn trong Tử Vi – h́nh tượng
- là Sao Bắc Đẩu Tinh- Âm Thủy , Ám Tinh - Chủ :
ngôn ngữ, thị phi ; Miếu tại Măo, Dậu ; Vượng tại Tư, Ngọ,
Dần ; Đắc địa tại Thân, Hợi ; Hăm tại Th́n, Tuất, Sửu,
Mùi, Tỵ.
Cự Môn đắc địa thủ Mệnh
( hợp với hành của Mệnh « Mộc, Thủy, Kim » ) là người
thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu cơ, giỏi xét đóan, ăn
nói đanh thép (+H́nh Tướng và Chỉ Tay đẹp) - hội Xương
Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc là người có văn
tài lỗi lạc, thích họat động Chính Trị, thường chuyên về
Tư Pháp, Ngọai Giao ( nếu gặp Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ
thường là Quan Ṭa hay Luật Sư danh tiếng).
Cự Môn hăm địa
là người kém thông minh, gian quyệt, tham lam, khắc nghiệt
- nếu gặp trung tinh đắc cách – c̣n khá – cũng là người
hiểu biết sâu rộng, có văn tài, ăn nói khôn ngoan đanh
thép, họat động chính trị hay làm Thầy ( thầy giáo, thầy
kiện…) cũng được hưởng giàu sang. Cự hăm địa lại gặp nhiều
Hung Sát Tinh ( Ḱnh Đà, Không Kiếp, H́nh Kỵ , Hỏa Linh),
tính t́nh chua ngoa, đa hư thiểu thực, dâm dật, hoang
đàng, chung thân cùng khốn cô đơn, lang thang phiêu bạt,
tật bệnh khó chữa hay mắc tai nạn khủng khiếp, thường
vướng vào ṿng lao lư – đôi khi yểu tử hay chết một cách
thảm khốc ( Cự Môn tượng thân thể là cái mồm - thủ Mệnh
hay Cung Tật Ách : thường bị môi thâm - gặp Kỵ Đà : nói
lắp, dễ bị thị phi điều tiếng « nhất là tuổi Đinh :
Cự+Kỵ : thị phi, miệng tiếng, dễ bị đố kị ganh
ghét, ngộ nhận, ăn uống dễ bị dị ứng » ; Cự+Kiếp :
dễ có vấn đề Sông nước - tật bệnh ảnh hưởng nhiều đến bộ
phận Tiêu Hóa hay Bài Tiết, nhất là các tuổi mạng Thủy ).
Trường hợp Cự Môn độc thủ tại Mệnh, Cụ Lê Qúy Đôn đă có
câu : Cự Môn tính khí bất thường. Hễ khi xử sự
t́m đường đảo điên. Hay các Câu Phú của Cổ Nhân :
-
Cự Môn Tư, Ngọ, Khoa, Quyền Lộc, thạch trung ẩn ngọc ,
Phúc hưng long
( Cung Mệnh an tại Tư, Ngọ có Cự toạ thủ gặp Khoa Quyền
Lộc hội hợp là người học rộng tài cao, có đức độ, ví như
Ngọc báu ẩn trong Đá và chắc chắn hưởng Phú Quư đến tột
bực , phúc thọ song toàn.
-
Th́n, Tuất ứng hiềm hăm Cự Môn
( Cung Mệnh an tại Th́n, Tuất có Cự hăm địa tọa thủ, nên
rất mờ ám xấu xa, riêng đối với 2 tuổi Qúy, Tân lại thành
sáng sủa tốt đẹp « v́ Tuổi Qúy Cự gặp Hóa Quyền, tuổi Tân
Cự gặp Hóa Lộc » ).
-
Cự Môn Th́n, Tuất vi hăm địa, Tân nhân hóa cát , Lộc tranh
vinh hay
Cự Môn Th́n cung Hóa Kỵ, Tân nhân Mệnh ngộ phản vi giai
( giống như câu trên, nếu có Xương Khúc tại Mệnh hay
chiếu Mệnh lại có đủ bộ Tam Hóa : cuộc đời được hưởng Phú
Qúy song toàn ).
-
Cự Môn, Tứ Sát hăm nhi Hung
( Cung Mệnh có Cự tọa thủ gặp Ḱnh Đà, Hỏa Linh hội hợp
nên rất mờ ám xấu xa.
Có cách này thật là suốt Đời vất vả, thường mắc nhiều tật bệnh và khó
thóat .
-
Cự Môn, Đà La tất sinh dị chí
( Cung Mệnh có Cự, Đà toạ thủ tất trong ḿnh có nốt ruồi
lạ - đôi người bị nói ngọng, nói lắp hay người có tật ).
-
Cự Môn,
Dương Đà ư Thân, Mệnh loa ḥang khốn nhược , đạo nhi
phá đăng ( Cung Mệnh hay Thân có Cự hăm địa tọa thủ
lại gặp Ḱnh hay Đà đồng cung là người yếu đuối , mắc
nhiều tật bệnh , suốt đời khổ sở. Nếu khỏe mạnh lại là
phường trộm cắp, đàng điếm ăn hại phá nát ‼ ).
-
Cự Hỏa Ḱnh Đà, phùng ác Diệu , ải tử đầu hà
(Cung Mệnh có Cự toạ thủ gặp Hỏa, Ḱnh , Đà hội hợp cùng với nhiều Sao
xấu dễ chết thắt cổ hay trầm ḿnh xuống ao, sông mà chết
).
B)
Thái Dương
( gọi tắt là Nhật hay Dương ).
Nam Đẩu Tinh, Dương Hỏa, Qúy Tinh chủ về Quan Lộc ;
Miếu Địa tại Tỵ, Ngọ ; Vượng tại Dần, Măo, Th́n ; Đắc Địa
tại Sửu, Mùi ; Hăm Địa tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tư.
Thái Dương biểu tượng là mặt Trời. Ở số tượng trưng
cho mắt trái, Ông Nội, Ngoại, Bố, Bố chồng, Chồng, Bác,
Dượng, Chú, Cậu, Anh Em trai, bậc Trưởng thượng. Sinh ban
ngày là thuận lư, tăng thêm vẻ đẹp rực rỡ nếu gặp Khoa,
Đào Hồng Hỉ hay Hỏa, Linh đắc địa. Gặp Hóa Kị, Riêu, Đà,
H́nh hay Tuần, Triệt giảm bớt vẻ rực rỡ - dễ có vấn đề về
mắt, thần kinh hay ảnh hưởng đến người thân (tùy theo vị
trí của Cung ). Khi hăm địa gặp Tuần Triệt - nếu thay đổi
Môi Sinh ( xuất Tổ ly Tông ) có ảnh hưởng ngược lại.
Thái Dương đắc địa với Nam mạng ( hợp với Dương nam) thuộc
mẫu người đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào - mặt vuông vắn
đầy đặn, vẻ uy nghi, bệ vệ, thông minh, trực tính, cương
nghị hơi nóng nảy, nhưng nhân hậu, từ thiện, văn vơ song
toàn, được hưởng giàu sang và sống lâu. Với Nữ mạng -
nhiều Nam tính : tài giỏi, đảm đang, khí huyết dồi dào,
cương nghị nóng nảy ; vượng Phu ích Tử cũng Phúc Thọ song
toàn. Trường hợp Thái Dương hăm địa với thân h́nh thấp
bé+chỉ tay khuyết hăm lại gặp nhiều Hung Sát Tinh trong
tam giác ( Mệnh Quan Tài ) : chung thân cùng khốn cô đơn,
lang thang phiêu bạt, cuộc Đời không ổn định - sức khỏe
thường có vấn đề (đau đầu, thần kinh, tim mạch, mắt, khí
huyết ) dễ mắc tai nạn khủng khiếp – đôi khi yểu tử. Nữ
Mệnh : đa sầu đa cảm, dễ đau yếu, khắc chồng hại con -
phải muộn lập gia đ́nh hay lấy kế mới tránh được buồn
thương về T́nh Cảm hay xuất Tổ ly Tông ( nếu sinh giờ Măo
Dậu) có thể cuộc Đời thay đổi.
Với Thái Dương đắc địa thủ Mệnh, Phú của Cụ Lê Qúy Đôn đă
có câu : Thái Dương tính khí thực khôn. Thanh kỳ
bậc nhất, tư lương khác thường. Các câu Phú khác của
Cổ Nhân :
-
Nữ Mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo ngộ Hiền Phu tín
khả bằng
( Đàn bà mà Mệnh có Thái Dương vượng địa tọa thủ là
người đoan chính và chắc chắn sớm lấy được chồng hiền, có
tài thao lược).
-
Nhật lạc nhàn Cung, sắc thiểu xuân dung
( Cung Mệnh có Nhật hăm địa tọa thủ nên vẻ mặt kém tươi và
buồn tẻ ).
C)
Cự Nhật cách
Cự Môn
ở ṿng Thiên Phủ không có vị trí Tam Hợp với bất cứ một
Sao nào của ṿng này ( không như Thiên Phủ tam hợp với
Thiên Tướng, Thái Âm tam hợp với Thiên Lương ).
Cũng vậy Thái Dương ở ṿng Tử Vi không có vị trí
Tam Hợp với bất cứ một Sao nào của ṿng này ( không như Tử
Vi với Liêm Trinh, Vũ Khúc hay Thiên Đồng với Thiên Cơ ).
Cự Môn luôn nhị phá với Tử Vi và không có Nhị
Hợp. Thái Dương nhị phá với Thất Sát và nhị
hợp với Thiên Phủ. Do đó khi Cự Môn đồng cung với
Thiên Cơ ( Cự Cơ Măo Dậu ) là có Thiên Đồng tam hợp hay
đồng cung với Thiên Đồng ( Cự Đồng Sửu Mùi ) là có Thiên
Cơ tam hợp. Cũng như Thái Dưong của ṿng Tử Vi khi đồng
cung với 1 Sao của ṿng Thiên Phủ như ( Nhật Lương ở Măo
Dậu ) là có Thái Âm tam hợp, ( Nhật Nguyệt hay Âm Dương
tại Sửu Mùi ) là có Thiên Lương tam hợp.
Cự Môn
và Thái Dương chỉ đồng cung tại Dần Thân tạo thành cách
Cự Nhật thuần chất khi Mệnh đóng tại Dần hay
Thân có Cự Nhật đồng cung.
Cự Nhật biến chất
trong các Trường Hợp sau :
a) Cự Nhật đồng cung chiếu Mệnh vô chính diệu trong
mẫu Tử Sát là có 2 cặp Đồng Âm và Cơ Lương tam
hợp để tạo thành Bộ 6 ( Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật).
b) Mệnh có Cự độc thủ tại Th́n hay Tuất trong
mẫu Tử Tham dù tam hợp với Thái Dương tại Tư, Ngọ
th́ cũng có Đồng chính chiếu tại Tuất, Th́n để tạo thành
Bộ 3 ( Cự Nhật Đồng), nếu Mệnh có Nhật độc thủ tại Tư hay
Ngọ th́ tạo thành Bộ 3 ( Cự Nhật Lương ).
c) Mệnh có Cự độc thủ tại Tư hay Ngọ cũng tam hợp với
Thái Dương tại Th́n,Tuất trong mẫu Tử Phá
th́ Cơ chính chiếu với Cự tại Ngọ hay Tư để tạo thành Bộ 3
( Cự Nhật Cơ ). Nếu Mệnh có Nhật độc thủ tại Th́n hay Tuất
th́ tạo thành Bộ 3 ( Cự Nhật Nguyệt).
d) Mệnh có Cự độc thủ tại Tỵ hay Hợi th́ Thái Dương độc
thủ và chính chiếu tại Hợi hay
Tỵ để tạo thành Bộ 4 ( Cự
Nhật Cơ Đồng) trong mẫu Tử Phủ. Trường hợp
Mệnh có Nhật độc thủ tại Tỵ hay Hợi th́ tạo thành Bộ 4 (
Cự Nhật Đồng Âm ). Bộ 4 ( Cự Nhật Đồng Âm ) cũng sảy ra
trong mẫu Tử Sát khi Mệnh vô chính diệu tại
Tư hay Ngọ (đôi khi c̣n được gọi Nhật Nguyệt chiếu Hư
Không cách ).
e) Cũng như khi Thái Dương đồng cung với
Thiên Lương ( Nhật Lương tại Măo Dậu ), đồng thời Cự Môn
đồng cung với Thiên Đồng ( Cự Đồng Sửu Mùi) trong
mẫu Tử Vi độc thủ tại Tư Ngọ; nếu Mệnh Vô chính
Diệu tại Mùi hay Sửu th́ tạo thành bộ 5 ( Nhật Lương Cự
Đồng Nguyệt).
Xem
PHẦN 2