MỘT SỐ BÀI THƠ ĐƯỢC CHO LÀ
CỦA
NGUYỄN TRĂI
LÀM TRONG GIAI
ĐOẠN SANG TRUNG QUỐC
Dương
Anh
Sơn
|
Bài
101 :
GIANG TÂY
江 西
Tự cổ Hồng Đô xưng thắng địa,
自古鴻都稱勝地
Kim triêu khách lư tạm tương qua.
今朝客裡暫相過
Yên thu Nam Phố t́nh quang hảo,
煙收南浦晴光好
Nhật lạc Tây Sơn mộ cảnh gia (giai)
日落西山暮景佳
Cáo kiết thành phong lân tục bạc,
告訐成風憐俗薄
Từ chương hữu học trúng khoa đa.
詞章有學中科多
Tinh Dương thiết trụ kim do tại,
旌揚鐵柱今猶在
Bi khắc thiên niên tiển dĩ hoa.
碑刻千年蘚已花
DỊCH THƠ:
Giang Tây
Hồng Đô tiếng đẹp từ xưa,
Sáng nay khách tạm ghé qua dọc đàng.
Khói tan Nam Phố trời quang,
Trời buông, cảnh đẹp chiều tàn Núi Tây.
Kiện, thưa thói xấu tiếc thay,
Học theo sách vở đỗ đầy khoa thôi!
Tinh Dương trụ sắt c̣n nơi,
Rêu lan bia khắc ngàn đời đốm hoa.
DỊCH NGHĨA:
Vùng đất Hồng Đô từ xưa đă nổi tiếng – Sáng nay, người khách
trên đường đi tạm ghé qua đây – Lúc khói đă tan hết, Nam Phố
trời quang tạnh và đẹp - Mặt trời lặn xuống Tây Sơn, cảnh chiều
xinh xắn - Việc kiện cáo tiếc là thành thói xấu - Học theo sách
vở khiến nhiều người đỗ đạt - Trụ sắt của Tinh Dương vẫn c̣n –
Bia khắc ngàn năm rêu đă thành đốm hoa.
CHÚ THÍCH:
-
江西
Giang Tây: c̣n gọi là Hồng Đô, nằm phía nam s ông
Trường Giang, có nhiều danh lam thắng cảnh và đặc sản như gốm
sứ.
-
南浦
Nam Phố: (bến sông phía nam): tên một bến thuyền ở
Nam Xương.
-
煙收
yên thu: khói hết, khói đă tản đi, khói tan hết.
-
西山
Tây Sơn: nằm phía tây Nam Xương.
-
晴光好
t́nh quang hảo: trời lạnh, đẹp trời.
-
告訐
cáo kiết: thưa kiện và chỉ trích nhau.
-
憐俗薄
lân tục bạc: tiếc là thành thói xấu (tục bạc: thói
tục xấu) không được hay đẹp.
-
旌揚
Tinh Dương: người người đời Tần cho dựng một trụ sắt
ở cửa Quảng Nhuận Nam Xương không rơ mục đích ǵ.
Bài
102 :
ĐỀ LƯ THỊ
GIA PHỔ
題盧氏家譜
Tích khánh nguyên lai tự hữu ki (cơ)
積慶原來自有基
Súc hoành phát cự khả tiên tri.
畜宏發鉅可先知
Thi thư tuấn trạch phương du viễn
詩書浚澤芳逾遠
Trung hiếu truyền gia huấn vĩnh di.
忠孝傳家訓永貽
Thủy mộc tất tùng nguyên bổn thủy
水木必從原本始
Hoàng kim hà dụng tử tôn di.
黃金何用子孫遺
Phần hương nhất độc công gia phổ,
焚香一讀公家譜
Túc túc linh nhân khởi kính ti (tư)
肅肅令人起敬思
DỊCH THƠ:
Đề gia phả họ Lư
Cội nguồn nền phúc chứa đầy,
Dưỡng nuôi có thể lớn dày đoán ra.
Sách, thơ hương tỏa thêm xa,
Hiếu, trung dạy dỗ truyền nhà măi sau.
Nước, cây hẳn gốc ban đầu,
Để vàng con cháu, nào d ùng làm chi!
Đốt hương, đọc sách ông ghi,
Khiến người nghĩ ngợi, nể v́ dấy lên.
DỊCH NGHĨA:
Chứa đầy phúc cội nguồn là phải có nền móng - Biết nuôi dưỡng
sẽ lớn to, có thể đoán trước – Thơ và sách vở thấm sâu, hương
thơm càng tỏa đi xa - Đức trung và đức hiếu là nếp nhà, để lại
dạy dỗ măi về sau - Nước và cây tất phải theo nguồn cội ban đầu
- Để vàng cho con cháu làm chi ! - Đốt hương, đọc gia phả của
ông - Khiến ḷng d ấy lên sự nể v́ và kính trọng con người ấy.
CHÚ THÍCH:
-
積 tích: chứa nhiều, góp lâu.
-
慶 khánh: vui mừng, phúc, tốt đẹp.
-
基
ki: nền nhà, gốc rễ.
-
畜
súc: vật nuôi trong nhà, nuôi dưỡng.
-
鉅 cự: to lớn, thép cứng.
-
浚澤
tuấn trạch: mưa móc thấm sâu, tỏa đượm đầy khắp.
-
芳逾遠
phương du viễn: hương thơm càng tỏa đi xa.
-
訓 huấn: dạy dỗ, lời nói có khuôn phép.
-
必
tất: tất nhiên, hẳn nhiên, quả nhiên. Lời khẳng định.
-
貽
di: để lại, tặng cho.
-
遺
di: rơi mất, quên mất, để lại (di chúc).
-
公 công: ông, cách gọi tôn kính với người trên, công
việc, chung.
-
肅肅 túc túc: cung kính, trang nghiêm.
-
敬
kính: nghiêm túc, trang nghiêm, cung kính, kính nể.