THỜI KỲ
SAU KHI BỊ TÙ OAN
MUỐN LUI VỀ ẨN DẬT
(Khoảng 1429 -
1437)
Dương
Anh
Sơn
|
Bài
60 :
MẠN
THÀNH (I)
漫 成 (一)
Thanh niên phương dự ái nho lâm,
青年芳譽藹儒林
Lăo khứ hư danh phó mộng tầm.
老去虛名付夢尋
Trượng sách hà ṭng quy Hán thất,
杖策何從歸漢室
Băo cầm không tự tháo Nam âm.
抱琴空自操南音
Trọng Ni tam nguyệt vô quân niệm,
仲尼三月無君念
Mạnh Tử cô thần lự hoạn tâm.
孟子孤臣廬患心
Đăn hỷ cung cơ tồn cựu nghiệp,
但喜弓萁存舊業
Truyền gia hà dụng măn doanh kim.
傳家何用滿贏金
DỊCH THƠ:
Tản mạn
thành thơ (Bài 1)
Tiếng thơm tuổi trẻ rừng nho,
Về già t́m đến danh hờ chiêm bao.
Chống roi theo Hán v́ sao?
Ôm đàn vẫn giữ điệu nào Nam thôi!
Mạnh: lo đơn độc bầy tôi,
Không vua ba tháng nhớ ngườI: Trọng Ni.
Mừng c̣n nghiệp cũ cung, nia,
Truyền cho con cháu cần chi vàng nhiều!
DỊCH NGHĨA:
Lúc tuổi thanh niên được ngợi khen và tiếng thơm nơi rừng Nho
học tươi tốt – Khi về già, cái danh suông gửi t́m trong giấc
mộng – V́ sao chống roi ngựa đi theo nhà Hán? Rồi ôm đàn chỉ
đánh khúc nhạc Nam thôi?! - Trọng Ni ba tháng không có vua để
nghĩ nhớ - Mạnh Tử lo lắng cho tấm ḷng người tôi thần cô độc bị
hoạn nạn - Mừng cho nghiệp cũ cung nia vẫn c̣n - Truyền lại cho
nhà cần chi vàng đầy khắp?
CHÚ THÍCH:
-
芳譽
phương dự: tiếng thơm và sự khen ngợi.
-
藹儒林
ái nho lâm: rừng nho tươi tốt, rậm rạp, nhiều.
-
杖策
trượng sách: Đặng Vũ thời Đông Hán nghe tin Hán Quang
Vũ Lưu Tú dựng cờ, thu phục Hà Bắc bèn cưỡi ngựa chống roi xin
theo.
-
南音
Nam âm: Chung Nghi người nước Sở bị bắt sang Tần. Ông
giỏi đàn nên khi vua Tần sai gảy đàn chỉ đánh đàn điệu phương
nam để tỏ ư nhớ nhung và không quên quê hương.
-
仲尼,孟子Trọng
Ni và Mạnh Tử: Khổng Tử và Mạnh Tử hai người có công lớn trong
việc phát huy đạo Nho và đề cao sứ mệnh của các bậc quân, thần.
-
萁
cơ: (ki) cái nong gạo, cái ria sàng gạo. Cung để giữ
ǵn bờ cơi, c̣n ria để lo cơm no cho dân lúc thanh b́nh.
Bài
61 :
MẠN
THÀNH (II)
漫 成 (二)
Nhăn trung phù thế tổng phù vân,
眼中浮世總浮雲
Oa giác kinh khan nhật Tấn Tần.
蝸角驚看日晉秦
Thiên hoặc táng tư tri hữu mệnh,
天或喪斯知有命
Bang như hữu đạo diệc tu bần.
邦如有道亦羞貧
Trần B́nh tự tín năng vi tể,
陳平自信能為宰
Đỗ Phủ thùy linh dĩ ngộ thân.
杜甫誰忴已誤身
Thế sự bất tri hà nhật liễu,
世事不知何日了
Thiên chu quy điếu Ngũ Hồ xuân.
扁舟歸釣五湖春
DỊCH THƠ:
Tản mạn
thành thơ (Bài 2)
Mắt xem đời thảy mây bay,
Tấn Tần sợ thấy ngày ngày sừng sên.
Trời ngờ biết mệnh bỏ nền,
Nước nghèo có đạo cũng nên thẹn thùng.
Tin nơi chức tể Trần B́nh
Ai thương Đỗ Phủ lầm ḿnh xót thân.
Chuyện đời chẳng biết, ngày tàn,
Thuyền con câu cá về xuân Ngũ Hồ.
DỊCH NGHĨA:
Trong con mắt, cuộc đời trôi nổi thảy là đám mây bay bồng
bềnh cả - Sợ rằng phải thấy mỗi ngày Tần và Tấn (tranh giành
nhau) như chuyện cái sừng con ốc sên – Ông trời ngờ vực biết là
có mệnh, nên đă bỏ mất nền tư văn - Nước mà có đạo phải xấu hổ
cho cái nghèo - Trần B́nh đă tự tin là ḿnh làm được chức Tể
tướng – Ai là người thương cho Đỗ Phủ v́ lầm lẫn mà thân phải
khổ - Chuyện đời chẳng biết ngày nào là chấm dứt - Với con
thuyền nhỏ mùa xuân về câu cá ở Ngũ Hồ.
CHÚ THÍCH:
-
câu 1: Mắt nh́n cuộc đời ch́m nỗi, tất cả đều như mây bay
nổi trôi.
-
蝸角
oa giác: sách Trang Tử kể chuyện có hai kẻ tranh chấp
nhau khi gọi con sên là “man”, kẻ kia gọi là “xúc” giống như Tấn
Tần cứ tranh giành, đánh nhau măi thời Xuân Thu.
-
喪斯
táng tư: tư chỉ nền tư văn nền tảng lễ nghi văn minh
của một xă hội (nghĩa khác là trợ ngữ: ấy, là, th́, ắt, là, hoặc
tách ra…); táng tư: bỏ mất đi những nền tảng căn bản và là giềng
mối của xă hội.
-
陳平
Trần B́nh: lúc chưa theo Lưu Bang làm nghề chia thịt
trong làng được các bô lăo khen ngợi tự tin rằng ḿnh có thể đảm
nhận chức tể tướng. Về sau theo pḥ Hán Cao Tổ thắng lợi được
phong chức Tả thừa tướng ngang chức tể tướng.
-
杜甫
Đỗ Phủ: nhà thơ lớn đời Đường thường nói “Nho quan đa
ngộ thân” 儒冠多誤身.
-
忴 linh: hiểu trong ḷng, thương xót, lênh đênh (誰忴
thùy linh: ai là người thương xót).
-
扁舟
Thiên chu: thuyền con (Thiên là âm chữ “biển” chỉ tấm
biển hoặc vật h́nh dẹt) Bản do Đ.D.A hiệu đính dung chữ “biển
chu” (S.đ.d tr.321)
-
五湖
Ngũ Hồ: nơi Phạm Lăi sau khi giúp Việt Vương Câu Tiễn
diệt được Ngô Vương Phù Sai đă cùng Tây Thi bỏ vào Ngũ Hồ dong
thuyền ngao du ngày tháng.
Dương Anh Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Ḥa